Câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 cánh diều Ôn tập Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn (P2)
Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 7 cánh diều.
Xem: => Giáo án ngữ văn 7 cánh diều (bản word)
ÔN TẬP BÀI 1
TRUYỆN NGẮN VÀ TIỂU THUYẾT
Câu 1: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Sơn Tùng
Trả lời:
- Nhà văn Sơn Tùng sinh ngày 8/8/1928 tại làng Hoa Lũy (nay là Kim Lũy), xã Diễn Kim, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Ông tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1944, có 70 năm tuổi Đảng. Nhà văn Sơn Tùng để lại một di sản văn chương đồ sộ đáng tự hào với hàng chục tác phẩm, trong đó có 21 tác phẩm tiêu biểu.
- Tiểu thuyết “Búp sen xanh” là tác phẩm tiêu biểu nhất, thành công nhất về hình tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Cả cuộc đời lao động và sáng tạo của mình, nhà văn Sơn Tùng dành nhiều công sức và tâm huyết cho đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng và lan tỏa hình tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh ở cả trong và ngoài nước.
Câu 2: Văn bản Dọc đường xứ Nghệ được chia làm mấy phần.
Trả lời:
Chia văn bản làm 3 đoạn
- Đoạn 1: từ đầu … “không cam chịu nộp mình cho giặc”: Câu chuyện tình sử Mị Châu – Trọng Thủy, đền thờ Thục Phán.
- Đoạn 2: tiếp … “có chức trọng quyền cao đó, con ạ.”: Câu chuyện về vùng Ba Hòn và đền Quả Sơn.
- Đoạn 3: còn lại: Câu chuyện về đền thờ Nguyễn Du.
Câu 3: Nội dung chính của văn bản Dọc đường xứ Nghệ?
Trả lời:
Đoạn trích kể về cuộc hành trình đi qua các địa danh của cha con cụ Phó Bảng. Qua mỗi địa danh, ông Phó bảng đều giải thích cho hai cậu con trai Côn và Khiêm kiến thức về những địa danh lịch sử, những phong cảnh đất nước và những câu chuyện gắn với địa danh đó. Qua các câu chuyện đó, cụ Phó Bảng đã giáo dục các con những phẩm chất, đức tính làm người.
Câu 4: Cậu bé Côn hiện lên với tính cách như thế nào?
Trả lời:
- Những câu hỏi và sự lí giải về sự kiện lịch sử cho thấy Côn là cậu bé có tâm hồn lương thiện và suy nghĩ thấu đáo, lo xa về những việc trọng đại.
- Nhân vật Côn có tính cách ngoan ngoãn, hiếu học.
Câu 5: Em có nhận xét gì về tính cách của hai anh em Khiêm và Côn trong đoạn trích? Em thích nhân vật nào hơn? Vì sao?
Trả lời:
Có thể thấy rất rõ đặc điểm tính cách của hai anh em trong văn bản Dọc đường xứ nghệ. Cả hai đều ham thích các câu chuyện liên quan đến lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc, đến các giá trị văn hóa – văn học của dân tộc.Tuy nhiên thì cậu bé Nguyễn Sinh Côn thể hiện tư chất thông minh, ham học hỏi, có cá tính và bản lĩnh hơn người anh.
Câu 6: Vì sao ở cuối đoạn trích, ba cha con quan Phó bảng lại im lặng? Theo em, những câu hỏi mà họ đang suy nghĩ, trăn trở là gì?
Trả lời:
Ở cuối đoạn trích, ba cha con quan Phó bảng lại im lặng vì họ đang cảm thấy thói đời bất công, những người viết văn, thơ tạo ra công lao với đất nước thì không được coi trọng, trong khi đó một tên trộm thì lại được tôn thờ làm thần.
Theo em, những câu hỏi mà 3 cha con đang suy nghĩ, trăn trở là nỗi lo cho nước nhà khi người tài không được trọng dụng.
Câu 7: Từ ngữ địa phương là gì?
Trả lời:
Từ địa phương là những từ chỉ được sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định.
Câu 8: Sưu tầm một số câu thơ, ca dao, hò, vè của địa phương em (hoặc của địa phương khác) có sử dụng từ ngữ địa phương.
Trả lời:
Trèo lên trên rẫy khoai lang
Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.
(Hò ba lí của Quảng Nam)
Câu 9: Tìm các câu ca dao, tục ngữ có chứa từ ngữ địa phương miền bắc
Trả lời:
-
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Đường ra Hà Nội như tranh vẽ rồng
-
Ai đi trẩy hội chùa Hương
Làm ơn gặp khách thập phương hỏi giùm
Mớ rau sắng, quả mơ non
Mơ chua sắng ngọt, biết còn thương chăng?
Câu 10: Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng được chia làm mấy phần và nội dung chính mỗi phần là gì?
Trả lời:
+ Phần 1: Từ đầu đến “thời kỳ loài người mới tìm ra lửa vậy” : An và tía nuôi đến thăm chú Võ Tòng tại căn lều nhỏ giữa rừng U Minh.
+ Phần 2: Tiếp theo đến “nói một cách chắc chắn như vậy”: Câu chuyện về cuộc đời bất hạnh và phẩm chất đáng quý của chú Võ Tòng
+ Phần 3: Tiếp theo đến “ít khi đau mồm và đau dạ dày lắm!”: Chú Võ Tòng làm mũi tên tẩm thuốc cho tía nuôi của An.
+ Phần 4: Còn lại: Hai cha con tạm biệt chú Võ Tòng và hẹn ngày gặp lại.
Câu 11: Chi tiết "bếp lửa cháy riu riu" trở đi trở lại trong văn bản có ý nghĩa gì?
(1) Tôi bước qua mấy bậc gỗ trơn tuột và dừng lại chỗ cửa. Con vượn bạc má ngồi vắt vẻo trên một thanh xà ngang, nhe nanh dọa tôi. Tía nuôi tôi và chú Võ Tòng ngồi trên hai gốc cây. Trước mặt hai người, chỗ giữa lều có đặt một cái bếp cà ràng lửa cháy riu riu, trên cà ràng bắc một chiếc nồi đất đậy vung kín mít.
(2) Trong giọng nói bỡn cợt của chú Võ Tòng có pha đượm một nỗi buồn chua chát, khiến tôi vừa ngồi nghe vừa nhìn bếp lửa cháy riu riu mà không khỏi bùi ngùi.
Trả lời:
- Tái hiện chân thực hoàn cảnh sống của Võ Tòng khi ở trong rừng nói riêng và nét sinh hoạt của người dân Nam Bộ thời bấy giờ nói chung.
- Gợi lên không gian ấm cúng của cuộc gặp gỡ.
- Thể hiện sự gần gũi, thân mật giữa các nhân vật trong truyện.
- Là sợi dây kết nối với các sự việc trong câu chuyện: Cuộc trò chuyện bên bếp lửa -> Võ Tòng đun nồi thuốc độc tẩm vào các mũi tên -> Võ Tòng trao mũi tên cho tía nuôi của chú bé An.
Câu 12: Em hãy lí giải vì sao Võ Tòng cho rằng những mũi tên độc mà lọt vào tay một người hèn nhát thì "nó sẽ gây nhiều tác hại?"
Khi trao chiếc nỏ và ống tên tẩm thuốc cho tía nuôi An, Võ Tòng đã nói: "Cứ tình hình này thì chúng nó sẽ mò tới đây thôi. Tôi quý anh Hai là bậc can trường, nên mới dám chọn mặt gửi vàng. Chứ những mũi tên độc này mà lọt vào tay một người hèn nhát, thì nó sẽ gây nhiều tác tại đấy."
Trả lời:
Theo em, Võ Tòng cho rằng những mũi tên độc mà lọt vào tay một người hèn nhát thì "nó sẽ gây nhiều tác hại" vì "người hèn nhát" mà Võ Tòng muốn nói tới ở đây là những người cậy quyền thế mà áp bức người dân lương thiện (địa chủ, cường hào....) hay chỉ những tên lính Pháp. Bởi họ không có tình thương đồng loại nên sẵn sàng dùng vũ khí để đàn áp nhân dân.
Câu 13: Phân tích tác phẩm Người đàn ông cô độc giữa rừng
Trả lời:
Đoàn Giỏi là một nhà văn thường viết về thiên nhiên, con người Nam Bộ. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông phải kể đến tiểu thuyết Đất rừng phương Nam. Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trích trong cuốn tiểu thuyết này.
Đất rừng phương Nam là tiểu thuyết của nhà văn Đoàn Giỏi viết về cuộc đời của cậu bé An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ. Đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” kể về việc cậu bé An theo tía nuôi đến thăm Võ Tòng. Không ai biết tên tuổi, lai lịch của Võ Tòng. Chỉ biết rằng mười mấy năm về trước, một mình chú bơi xuồng đến che lều ở nơi rừng hoang nhiều thú này và từng đánh bại một con hổ. Một lần, Võ Tòng bị tên địa chủ vu oan cho tội ăn trộm. Chú một mực cãi lại, bị tên địa chủ đánh. Chú vô tình chém bị thương tên địa chú, nhưng không trốn chạy mà đường hoàng đến chịu tội. Khi trở về thì nghe tin vợ đã lấy tên địa chủ kia, còn đứa con trai độc nhất thì đã chết, Võ Tòng liền bỏ làng đi. Ở cuối đoạn trích, Võ Tòng đã đưa cho tía nuôi An những mũi tên tẩm độc để phòng thân cũng là để giết chết kẻ thù.
Về nội dung, “Người đàn ông cô độc giữa rừng” đã khắc họa vô cùng chân thực khung cảnh núi rừng rộng lớn, hoang sơ. Cùng với đó, nhân vật Võ Tòng là nhân vật trung tâm đã đại diện cho tính cách tiêu biểu của con người Nam Bộ hồn hậu, chất phác và trọng nghĩa tình. Về nghệ thuật, nhà văn đã miêu tả thành công nhân vật Võ Tòng bằng cách sử dụng sử dụng ngôi kể một cách linh hoạt (ngôi kể thứ nhất - cậu bé an, ngôi kể thứ ba). Cách kể này cho người đọc một cái nhìn đa chiều về Võ Tòng. Trong mắt cậu bé An, chú Võ Tòng là người cởi mở, phóng khoáng, vui tính. Trong mắt người kể chuyện và người dân, Võ Tòng là một người gan dạ, có phần ngang tàng, liều lĩnh nhưng vô cùng tốt bụng và đáng quý. Tác giả sử dụng ngôn ngữ mộc mạc, giản dị và mang đậm màu sắc Nam Bộ.
Với đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”, tác giả đã ca ngợi nhân vật Võ Tòng với phẩm chất hiền lành, chất phác nhưng vô cùng mạnh mẽ - đại diện cho phẩm chất của con người Nam Bộ, cùng với đó là vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng Nam Bộ hiện lên đầy chân thực, sống động.
Câu 14: Viết một đoạn văn (khoảng 6-8 câu) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng
Trả lời:
Người đàn ông cô độc giữa rừng là một đoạn trích tiêu biểu cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ. Chỉ bằng một cuộc chuyện trò nho nhỏ và qua hình ảnh nhân vật tiêu biểu là chú Võ Tòng, nhà văn Đoàn Giỏi đã khắc họa rõ nét hình tượng con người Nam Bộ hồn hậu chất phác, thật thà hồn nhiên. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc đi với việc sử dụng ngôi kể linh hoạt khiến câu chuyện thêm khách quan, gần gũi với người đọc. Thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên xanh tươi đậm chất sông nước miền Nam khiến người đọc không khỏi yêu mến, nhớ nhung.
Câu 15: Em hiểu thế nào về nhan đề tác phẩm Buổi học cuối cùng? Tác dụng của ngôi kể là gì?
Trả lời:
Em hiểu nhan đề Buổi học cuối cùng nói về buổi học Pháp văn cuối cùng của các học sinh ở vùng An-dát. Đó là buổi học cuối cùng bằng tiếng mẹ đẻ, tiếng của "Tổ quốc đang ra đi", vì hôm sau họ sẽ phải học bằng tiếng Đức.
Câu 16: Nêu giá trị nội dung của văn bản Buổi học cuối cùng
Trả lời:
Buổi học cuối cùng này, không chỉ đơn thuần là buổi học tiếng Pháp cuối ở mảnh đất An-dát mà đúng hơn nó là một buổi học đầy ý nghĩa và cảm động về lòng yêu và bảo vệ ngôn ngữ dân tộc, đồng thời là tấm lòng tự tôn, yêu hòa bình nước nước thiết tha mà thầy Ha-men muốn truyền thụ cho học trò của mình. Sự thức tỉnh của nhân vật Phrăng chính là minh chứng cho sự thấu hiểu sâu sắc về ý nghĩa của ngôn ngữ mẹ đẻ của người dân Pháp, cũng như niềm tin vào một tương lai nước Pháp lại thống nhất mà tác giả muốn truyền tải đến độc giả.
Câu 17: Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm Buổi học cuối cùng
Trả lời:
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng "tôi", người kể chuyện là cậu bé Phrăng giúp cho câu chuyện tự nhiên và góp phần diễn tả một cách chân thực, sinh động tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.
- Tình huống truyện hấp dẫn, thu hút người đọc.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, nhân vật hiện lên sinh động qua ngoại hình, trang phục, cử chỉ, lời nói, hành động, tâm trạng.
Câu 18: Phân tích tác phẩm Bài học cuối cùng
Trả lời:
“Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê là những lời tâm sự hồn nhiên, ngây thơ nhưng vô cùng xúc động của chú bé Phrăng về buổi học Pháp văn cuối cùng.
Câu chuyện bắt đầu bằng việc Phrăng đi học muộn. Thiên nhiên được miêu tả với bầu trời trong trẻo, những tiếng sáo hót véo von như có một mãnh lực ghê gớm khiến chú bé muốn bỏ trốn buổi học ngày hôm nay. Nhưng Phrăng đã cưỡng lại được và một mạch chạy đến trường. Khi đi qua trụ sở xã, mọi người tụ tập rất đông với bầu không khí đầy căng thẳng, họ đứng ở bảng dán cáo thị – nơi thường đăng những tin chẳng lành: thất trận, các mệnh lệnh của chỉ huy Đức.
Khi đến lớp học, Phrăng đã cảm nhận được mọi điều đang diễn ra thật kì lạ. Nếu thông thường buổi học là những “tiếng ồn ào như chợ vỡ vang ra tận ngoài phố” “tiếng ngăn bàn đóng mở”… thì hôm nay tất cả chỉ là sự yên lặng, các bạn của cậu đều đã ngồi vào chỗ. Đặc biệt hơn nữa, thầy Ha-men đối xử ân cần với Phăng thay vì giận dữ khi cậu bé đi học muộn: “Phăng, vào chỗ nhanh lên con, lớp học sắp bắt đầu mà không có con”.
Thầy Ha-men ăn vận thật đẹp đẽ, sang trọng. Thầy mặc bộ quần áo chỉ dành cho những dịp quan trọng: chiếc áo rơ-đanh-gốt, màu xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn và đội cái mũ tròn bằng lụa đen thêu, cùng với đó là sự xuất hiện của những người lớn tuổi.
Không khí của lớp học trở nên trang trọng, khác thường. Buổi học bắt đầu, thầy Ha-men bằng giọng dịu dàng đã thông báo đây là buổi học Pháp văn cuối cùng. Nghe những điều thầy thông báo Phăng cảm thấy choáng váng. Trước nỗi xúc động tột cùng, cậu bé đã không kìm được cảm xúc mà bật lên tiếng nguyền rủa: “A! Quân khốn nạn…” – lời nói ấy không còn là của một chú bé ngây thơ, mà đó là lời của một con người yêu nước.
Sau giây phút ấy chú bé đã vô cùng hối hận vì những lần đã trốn học hay lãng phí thời gian. Phrăng quên cả những lời thầy mắng mỏ khi không thuộc bài. Lúc này đây, những lời thầy Ha-men nói như chạm vào tâm can mỗi học trò. Đặc biệt nhất là khi nghe những lời tâm sự của thầy, tất cả mọi người trong lớp học đều cảm thấy xúc động.
Ai nấy đều chú ý lắng nghe, như nuốt từng lời thầy giảng. Ai cũng đều khắc ghi lời giảng của thầy Ha-men về tiếng Pháp: “tiếng Pháp là ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhất, vững vàng nhất: phải giữ lấy nó trong chúng ta và đừng bao giờ quên lãng nó, bởi vì khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù…”.
Đặc biệt hơn nữa trong những giờ phút cuối cùng của buổi học thầy Ha-men đã viết lên bảng dòng chữ: “Nước Pháp muôn năm” và ra hiệu cho mọi người kết thúc buổi học. Hành động của thầy vừa cho thấy lòng yêu nước nồng nàn vừa đượm buồn, đồng thời như lời thúc giục mọi người hãy lên đường đấu tranh, đem tiếng Pháp trở lại.
Tác phẩm “Buổi học cuối cùng” được viết ở ngôi thứ nhất qua những suy nghĩ, cảm nhận của chú bé Phrăng làm cho câu chuyện trở nên chân thật, giàu cảm xúc. Ngôn ngữ dung dị nhưng sâu sắc, giàu sức biểu cảm đã thể hiện trọn vẹn tình yêu nước của các nhân vật.
Bằng cách diễn đạt giản dị nhưng lôi cuốn, truyện đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn đời đó chính là lòng yêu nước gắn liền với tình yêu tiếng mẹ đẻ. Qua đó tác giả muốn nhấn mạnh chân lí: giáo dục lòng yêu nước từ những gì bình dị, nhỏ bé nhất.
Câu 19: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một nhân vật mà em yêu thích trong văn bản "Buổi học cuối cùng"
Trả lời:
Đối với văn bản "Buổi học cuối cùng" nhân vật để lại nhiều ấn tượng nhất đó là thầy giáo Ha-men. Thấy giáo trong buổi học cuối cùng hiện lên trong ánh mắt của học sinh với bộ lễ phục chỉ dùng vào những ngày đặc biệt khi có thanh tra hoặc phát thưởng: áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục diềm lá sen gấp nếp mịn và đội mũ tròn bằng lụa đen thêu. Thầy Ha-men hôm nay rất dịu dàng, không giận dữ quát mắng; kiên nhẫn giảng bài, chuẩn bị bài học rất chu đáo. Thầy coi tiếng Pháp là vũ khí, là chìa khóa của chốn lao tù. Ca ngợi tiếng Pháp, tự phê bình mình và mọi người có lúc đã sao nhãng việc học tập và dạy tiếng Pháp. Thầy Ha- men xúc động mạnh, người tái nhợt, nghẹn ngào, không nói được hết câu, nhưng thầy đã dồn hết sức mạnh để viết lên bảng dòng chữ thật to: "Nước Pháp muôn năm". Thấy được người thầy luôn yêu tiếng mẹ đẻ, dành hết tâm huyết cho những học sinh của mình. Người thầy chính là người truyền những năng lượng tích cực và tư tưởng cho những bạn đọc.
Câu 20: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả An-phông-xơ Đô-đê
Trả lời:
- An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897)
- Quê quán: Pháp
- Phong cách nghệ thuật: Nhân đạo, triết lý
- Tác phẩm chính: Một thời niên thiếu, Những cuộc phiêu liêu kì diệu của Tactaranh ở Taraxcông
=> Giáo án tiết: Văn bản 1. Người đàn ông cô độc giữa rừng