Câu hỏi tự luận tiếng việt 4 chân trời sáng tạo chủ đề 4 bài 1: Luyện tập về nhân hóa

Bộ câu hỏi tự luận tiếng việt 4 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận chủ đề 4 bài 1: Luyện tập về nhân hóa. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học tiếng việt 4 chân trời sáng tạo

CHỦ ĐỀ: NHỮNG ƯỚC MƠ XANH

BÀI 1: Ở VƯƠNG QUỐC TƯƠNG LAI

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ NHÂN HÓA

(13 câu)

I. NHẬN BIẾT (03 CÂU)

Câu 1: Nhân hóa là gì?

Trả lời:

Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.

Câu 2: Tác dụng của biện pháp nhân hóa là gì?

Trả lời:

Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi, sinh động hơn.

Câu 3: Có mấy cách nhân hóa? Đó là những cách nào?

Trả lời:

Có 3 cách nhân hóa. Đó là:

- Gọi vật, hiện tượng tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người.

- Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên.

- Trò chuyện, xưng hô với vật, hiện tượng tự nhiên như với người.

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU)

Câu 1: Tìm từ ngữ cho thấy câu sau sử dụng biện pháp nhân hóa.

Bụi tre rì rào ca hát trong gió.

Trả lời:

Từ ngữ cho thấy câu văn sử dụng biện pháp nhân hóa là: ca hát.

Câu 2: Phép nhân hóa trong câu văn sau là gì?

Những đám mây đang dạo chơi trên bầu trời.

Trả lời:

Nhân hóa đám mây đi dạo chơi như con người.

Câu 3: Làm thế nào để nhận biết câu có sử dụng biện pháp nhân hóa hay không?

Trả lời:

- Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá.

- Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó.

Câu 4: Từ nào trong câu dưới đây vốn là những từ được dùng để chỉ hoạt động, tính chất của con người nhưng được sử dụng cho sự vật?

Các chú bọ ngựa vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to.

Trả lời:

Các từ vốn là những từ được dùng để chỉ hoạt động, tính chất của con người nhưng được sử dụng cho sự vật là: vung gươm, tập múa võ.

Câu 5: Đại từ “cô” trong câu sau được sử dụng để gọi gì?

Những cô chuồn chuồn kim nhịn ăn để thân hình mảnh dẻ, mắt to, mình nho xíu, thướt tha bay lượn.

Trả lời:

Đại từ “cô” để gọi chuồn chuồn kim.

III. VẬN DỤNG (03 CÂU)

Câu 1: Từ nào trong khổ thơ dưới đây vốn là những từ được dùng để chỉ hoạt động, tính chất của con người nhưng được sử dụng cho sự vật?

Có một mùa vũ hội

Muôn loài chim hòa ca

Mây choàng khăn cho núi

Bâng khuâng bác lim già

(Lê Đăng Sơn)

Trả lời:

Các từ được dùng để chỉ hoạt động, tính chất của con người nhưng được sử dụng cho sự vật là: hòa ca, choàng khăn, bâng khuâng.

Câu 2: Tìm hình ảnh nhân hóa có trong đoạn văn dưới đây?

Trăng lẩn trốn trong các tán lá xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.

(Theo Phan Sĩ Châu)

Trả lời:

Những hình ảnh nhân hóa có trong đoạn văn:

- Trăng lẩn trốn trong các tán lá xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn.

- Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước.

- Trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.

Câu 3: Tìm các sự vật nhân hóa trong đoạn văn dưới đây?

Mùa xuân đến, mầm non cựa mình tỉnh giấc. Các loài chim đua nhau ca hát. Bầu trời say sưa lắng nghe khúc ca rộn rã và mải mê ngắm nhìn những chiếc lá xanh nõn nà.

(Nguyên Anh)

Trả lời:

Các sự vật nhân hóa trong đoạn văn: mầm non, các loài chim, bầu trời.

 

IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU)

Câu 1: Trong đoạn thơ dưới đây, những vật và hiện tượng tự nhiên nào được nhân hoá? Chúng được nhân hoá bằng cách nào?

Đồng làng vương chút heo may

Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim

Hạt mưa mải miết trốn tìm

Cây đào trước cửa lim dim mắt cười

Quất gom từng giọt nắng rơi

Làm thành quả - trăm mặt trời vàng mơ...

(Đỗ Quang Huỳnh)

Trả lời:

- Những vật và hiện tượng tự nhiên nào được nhân hoá là: mầm cây, hạt mưa, cây đào, quất.

- Chúng được nhân hóa bằng cách gán những hoạt động của con người với sự vật làm cho chúng được hình dung có những hoạt động tương tự với con người.

Câu 2: Đọc các câu dưới đây và cho biết câu nào sử dụng biện pháp nhân hóa và so sánh.

  1. Quả sim giống hệt một con trâu mộng tí hon, béo tròn múp míp, còn nguyên cả lông tơ, chỉ thiếu chiếc khoáy.
  2. Như một bà mẹ thương con, cây nhãn dòn tất cả sữa ngọt sữa ngon của mình lên các chùm quả.
  3. Những quả nhãn no đầy sữa mẹ ngày lại càng dầm mưa hè, phơi nắng hè đã chín ngọt lịm.

Trả lời:

  1. Sử dụng biện pháp nhân hóa mô tả quả sim như một con trâu mộng.
  2. Sử dụng phép tu từ nhân hóa cây nhãn như một người mẹ. Sử dụng pháp tu từ so sánh để so sánh cây nhãn như người mẹ.
  3. Sử dụng phép nhân hóa quả nhãn như sữa mẹ.

=> Giáo án dạy thêm Tiếng Việt 4 chân trời Chủ đề 4 - Ôn tập bài 1

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận tiếng việt 4 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay