Đáp án Địa lí 9 cánh diều Bài 13. Duyên hải Nam Trung Bộ

File đáp án Địa lí 9 cánh diều Bài 13. Duyên hải nam trung bộ Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

Xem: => Giáo án địa lí 9 cánh diều

BÀI 13. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

MỞ ĐẦU

Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều tiềm năng và đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế. Vậy điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, sự phân bố dân cư, dân tộc của Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm gì? Các đặc điểm đó đã tạo chuyển biến như thế nào trong phát triển và phân bố kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ?

Hướng dẫn chi tiết:

Duyên hải Nam Trung Bộ là một khu vực có tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Dưới đây là một số đặc điểm về tự nhiên và tài nguyên của khu vực này:

- Địa hình: Duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình đa dạng, bao gồm các đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Cửu Long, các dãy núi đồi và cao nguyên. Khu vực này có nhiều sông lớn như sông Vu Gia, sông Thu Bồn và sông Ba.

- Đất và nguồn nước: Với đất phù sa và đất mặn ven biển, Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đất đai phù hợp cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Khu vực này cũng có các hồ nước và ao rừng quan trọng như hồ Ba Mẫu và hồ Đầm Vạc.

- Rừng: Rừng là một nguồn tài nguyên quan trọng trong khu vực này. Có các khu bảo tồn thiên nhiên như Vườn quốc gia Bạch Mã và Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, nơi có hệ sinh thái đa dạng và các loài động, thực vật quý hiếm.

- Khí hậu: Duyên hải Nam Trung Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8.

- Khoáng sản: Khu vực này cũng có tiềm năng khoáng sản đáng kể, bao gồm than, quặng sắt, titan, bauxite và các tài nguyên khác. Nhiều công trình khai thác và chế biến khoáng sản đã được xây dựng trong khu vực này, góp phần vào phát triển kinh tế địa phương.

Về sự phân bố dân cư, Duyên hải Nam Trung Bộ có mật độ dân số thấp hơn so với mật độ dân số trung bình của cả nước. Khu vực đồng bằng ven biển và các đô thị tập trung đông dân cư, trong khi khu vực đồi núi phía tây và nông thôn có dân cư thưa hơn. Dân tộc ở khu vực này rất đa dạng, bao gồm người Kinh và nhiều dân tộc thiểu số như Chăm, Ra Glai, Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cơ Ho, Tày và nhiều dân tộc khác.

Về phát triển kinh tế, Duyên hải Nam Trung Bộ đã có sự tăng trưởng nhanh chóng và quy mô GDP của khu vực này chiếm 7,6% GDP cả nước vào năm 2021. Khu vực này đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản sang công nghiệp, xây dựng và các ngành kinh tế biển. Các khu kinh tế ven biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển, lọc hoá dầu và các ngành công nghiệp năng lượng tái tạo đã phát triển mạnh trong khu vực này. Đồng thời, việc hình thành các khu kinh tế ven biển đã tạo ra sự kết nối giữa các hành lang kinh tế Đông-Tây và Bắc-Nam, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Duyên hải Nam Trung Bộ.

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.1, hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Hướng dẫn chi tiết:

- Vị trí địa lý: Duyên hải Nam Trung Bộ nằm ở miền Trung Việt Nam, giáp với các vùng lân cận như Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Khu vực này cũng có đường biên giới với nước láng giềng Lào và giáp với vùng biển rộng ở phía đông.

- Phạm vi lãnh thổ: Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng và 7 tỉnh, bao gồm Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. Khu vực này cũng có nhiều đảo và quần đảo, trong đó bao gồm quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Ngoài ra, có 4 huyện đảo là Hoàng Sa (thuộc Đà Nẵng), Trường Sa (thuộc Khánh Hoà), Lý Sơn (thuộc Quảng Ngãi) và Phú Quý (thuộc Bình Thuận). Lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ kéo dài theo hướng từ bắc đến nam, hẹp theo chiều đông-tây, và tất cả các tỉnh đều tiếp giáp với biển.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.1, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các thế mạnh và hạn chế chỉnh của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Hướng dẫn chi tiết:

- Địa hình và đất: Duyên hải Nam Trung Bộ có cấu trúc địa hình đa dạng, gồm dải đồng bằng ven biển hẹp với đất phù sa và các cồn cát, và vùng đồi núi ở phía tây với nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo thành các vịnh biển. Khu vực này có đất phì nhiêu và đất phù sa phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

- Khí hậu: Duyên hải Nam Trung Bộ có khí hậu mang tính chất cận xích đạo, với nhiệt độ cao và số ngày nắng trong năm nhiều. Khu vực này có mùa mưa và mùa khô rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và khai thác tiềm năng năng lượng tái tạo.

- Nguồn nước: Vùng này có nguồn nước dồi dào với các con sông như Vu Gia, Thu Bồn, Trà Khúc và nhiều mỏ suối khoáng nóng. Điều này thích hợp cho việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện, phát triển công nghiệp sản xuất đồ uống, du lịch và các ngành khác.

- Rừng: Duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích rừng lớn, chiếm 16,6% diện tích rừng của cả nước. Khu vực này có đa dạng sinh học cao với nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới và khu bảo tồn thiên nhiên. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác gỗ và du lịch.

- Khoáng sản: Duyên hải Nam Trung Bộ cũng có khá nhiều khoáng sản như sét, cao lanh, cát thuỷ tinh, ti-tan. Điều này thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác.

- Biển và đảo: Khu vực này có vùng biển rộng, đường bờ biển dài và nhiều đảo, quần đảo, vũng, vịnh và bãi biển đẹp. Nguồn lợi thuỷ sản phong phú cùng với các ngư trường như Hoàng Sa, Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận, tạo lợi thế lớn cho phát triển các ngành kinh tế biển.

III. PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ DÂN TỘC

Câu hỏi: Dựa vào thông tin, hãy trình bày sự phân bổ dân cư, dân tộc ở Duyên hải Nam Trung Bộ

Hướng dẫn chi tiết:

- Năm 2021, Duyên hải Nam Trung Bộ có hơn 9,4 triệu người, mật độ dân số là 211 người/km², thấp hơn mật độ dân số trung bình của cả nước; thành phần dân tộc khá đa dạng như: Kinh, Chăm, Ra Glai, Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cơ Ho, Tày,...

- Dân cư tập trung đông hơn ở đồng bằng ven biển và các đô thị, khu vực đồi núi phía tây và nông thôn dân cư thưa hơn. Thành phố Đà Nẵng có mật độ dân số cao nhất Duyên hải Nam Trung Bộ (931 người/km², năm 2021). Khu vực đồng bằng và ven biển là nơi sinh sống chủ yếu của người Kinh và một số dân tộc khác, khu vực phía tây tập trung nhiều hơn các dân tộc thiểu số.

IV. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ

Câu hỏi: Dựa vào thông tin, hãy phân tích những chuyển biển trong phát triển kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ.

Hướng dẫn chi tiết:

- Quy mô tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) của khu vực này đã tăng nhanh và chiếm 7,6% GDP của cả nước vào năm 2021. Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, trong khi tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, xây dựng. Đặc biệt, các ngành kinh tế biển và công nghiệp năng lượng tái tạo, lọc hoá dầu đã được đẩy mạnh, đồng thời liên kết với bảo vệ môi trường và bảo vệ chủ quyền biển, đảo.

- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng có sự chuyển biến tích cực, tạo ra các lãnh thổ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Khu vực phía tây phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, trong khi khu vực phía đông tập trung vào các khu kinh tế ven biển với các ngành công nghiệp mạnh như giao thông vận tải biển, du lịch biển và lọc hoá dầu. Sự hình thành các khu kinh tế ven biển đã tạo ra sự kết nối giữa các hành lang kinh tế Đông-Tây và Bắc-Nam, tạo động lực cho sự phát triển của Duyên hải Nam Trung Bộ.

 

Câu hỏi: Dựa vào thông tin và hình 13.2, hãy phân tích sự phát triển của một số ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

Hướng dẫn chi tiết:

Ngành kinh tế biển, đảo:

- Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển các ngành kinh tế biển như giao thông vận tải biển, du lịch biển, đảo, khai thác hải sản, và khoáng sản biển.

- Giao thông vận tải biển đóng vai trò quan trọng, với một số cảng biển quan trọng như Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Bình Định.

- Du lịch biển, đảo thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, với các điểm du lịch nổi tiếng như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hoà) và Mũi Né (Bình Thuận).

- Khai thác hải sản tăng nhanh, với các tỉnh như Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận và Ninh Thuận có sản lượng khai thác lớn.

- Khai thác khoáng sản biển đa dạng, bao gồm cát thuỷ tỉnh, ti-tan và muối.

Công nghiệp:

- Giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 5,1% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước.

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, bao gồm cơ khí, công nghiệp đóng tàu, sản xuất và chế biến thực phẩm, dệt may và giày dép.

- Các ngành công nghiệp mới đang được đẩy mạnh phát triển, bao gồm cơ khí ô tô, lọc hoá dầu, sản xuất kim loại, nhiệt điện và năng lượng tái tạo.

- Công nghiệp phân bố không gian gắn với các cảng biển, hành lang kinh tế Đông-Tây và các quốc lộ nối với Tây Nguyên.

Dịch vụ:

- Dịch vụ chiếm 39,8% trong cơ cấu GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ, với đa dạng các ngành.

- Du lịch biển, đảo là ngành phát triển nhanh, với sự thu hút khách du lịch tại Đà Nẵng, Quảng Nam và Khánh Hoà.

- Thương mại phát triển, đóng góp vào tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước, với hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại tập trung chủ yếu ở Đà Nẵng và Khánh Hoà.

- Tài chính ngân hàng phát triển mạnh mẽ, với Đà Nẵng là một trung tâm tài chính lớn.

VI. VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG

Câu hỏi: Dựa vào thông tin, hãy trình bày khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Hướng dẫn chi tiết:

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:

- Vùng được thành lập vào năm 1997 và gồm các tỉnh, thành phố là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Sau đó, vào năm 2004, vùng đã mở rộng thêm tỉnh Bình Định.

- Vùng nằm trên trục đường giao thông Bắc-Nam, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên và là cửa ngõ ra biển của Lào, đông bắc Campuchia và đông bắc Thái Lan.

- Vị trí địa lý chiến lược của vùng này tạo điều kiện trong việc hình thành hành lang kinh tế quan trọng, nối vùng Tây Nguyên và các nước Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào với tuyến hàng hải quốc tế qua Biển Đông và Thái Bình Dương.

- Vùng có sự phong phú về tài nguyên biển, di sản văn hóa, khoáng sản, rừng và các nguồn tài nguyên khác.

Các ngành thế mạnh của vùng:

- Du lịch là một ngành có thế mạnh, với các địa điểm du lịch nổi tiếng như Thừa Thiên Huế với di sản văn hóa, Đà Nẵng với bãi biển Mỹ Khê và bán đảo Sơn Trà, Quảng Nam với thành phố cổ Hội An và Quảng Ngãi với di tích Mỹ Sơn.

- Giao thông vận tải biển là một ngành quan trọng, với các cảng biển như cảng Đà Nẵng, cảng Quảng Ngãi và cảng Dung Quất.

- Cơ khí ô tô, đóng tàu, công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, dệt may và giày dép cũng là những ngành có đóng góp quan trọng cho kinh tế vùng.

- Ngành khai thác thuỷ sản cũng đóng vai trò quan trọng, tận dụng tài nguyên biển phong phú của vùng.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Hãy thể hiện các ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ và lợi thế phát triển của các ngành đó theo gợi ý dưới đây vào vở ghi.

Ngành lợi thế

Lợi ích phát triển

?

?

Hướng dẫn chi tiết:

Ngành lợi thế

Lợi ích phát triển

Ngành kinh tế biển, đảo

- Phát triển ngành kinh tế biển như: giao thông vận tải biển, du lịch biển, đảo, khai thác hải sản, khoáng sản biển.....

- Giao thông vận tài biển của Duyên hải Nam Trung Bộ giữ vai trò quan trọng, là một trong ba đầu mối giao thông chính đối với khu vực và quốc gia

- Du lịch biển, đảo ngày càng thu hút du khách trong và ngoài nước với sự đa dạng về sản phẩm và loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao biển.....

- Khai thác hải sản tăng nhanh về sản lượng, gắn với việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ bằng tàu công suất lớn, công nghệ đánh bắt tiên tiến.

- Khai thác khoáng sản biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ khá đa dạng

Công nghiệp

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, ưu tiên phát triển các ngành có lợi thế, thúc đẩy các ngành hiện đại với những sản phẩm có thế mạnh.

Dịch vụ

- Du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển nhanh với sản phẩm đặc trưng là du lịch biển, đảo và lịch sử, văn hoá.

- Thương mại phát triển với sự tăng nhanh về tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và sự đa dạng, hiện đại của hệ thống cung ứng hàng hoá

Câu 2: Tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về một khu kinh tế ven biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ theo gợi ý dưới đây:

- Thời điểm thành lập.

- Quy mô diện tích, phạm vi lãnh thổ.

- Các ngành kinh tế chính.

Hướng dẫn chi tiết:

Thời điểm thành lập:

Khu kinh tế ven biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ được thành lập vào năm 2008. Đây là một trong những khu kinh tế đặc biệt quan trọng của Việt Nam, nhằm phát triển kinh tế biển và tận dụng tiềm năng của khu vực ven biển miền Trung.

Quy mô diện tích, phạm vi lãnh thổ:

Khu kinh tế ven biển Duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích lớn, bao gồm các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Ninh Thuận. Diện tích chính xác của khu kinh tế này phụ thuộc vào từng tỉnh thành cụ thể trong khu vực, tuy nhiên, tổng diện tích có thể ước lượng từ hàng trăm đến hàng nghìn km².

Các ngành kinh tế chính:

Khu kinh tế ven biển Duyên hải Nam Trung Bộ tập trung vào phát triển các ngành kinh tế biển, đảo và liên quan đến nguồn tài nguyên biển.

=> Giáo án Địa lí 9 Cánh diều bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Địa lí 9 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay