Đáp án Khoa học 5 kết nối tri thức Bài 4: Đặc điểm của chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí, sự biến đổi trạng thái của chất

File đáp án Khoa học 5 kết nối tri thức Bài 4. Đặc điểm của chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí, sự biến đổi trạng thái của chất. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

BÀI 4. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT Ở TRẠNG THÁI RẮN, LỎNG, KHÍ, SỰ BIẾN ĐỔI TRẠNG THÁI CỦA CHẤT

 

Mở đầu: Trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (Aesop), để uống được nước, một con quạ cố gắng gắp từng viên sỏi thả vào chiếc bình chứa nước. Theo em, con quạ có thể uống được nước không? Vì sao?

Hướng dẫn chi tiết:

- Theo em, con quạ uống được nước. Trong truyện, con quạ đã thả từng viên sỏi vào bình nước để làm tăng mực nước lên cao hơn, từ đó có thể đến gần hơn với mực nước và uống được.                                                                   

1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT Ở TRẠNG THÁI RẮN, LỎNG, KHÍ

Hoạt động khám phá

Câu 1: Sắp xếp các chất: muối ăn, hơi nước, nhôm, ni-tơ (nitrogen), nước uống, dầu ăn, giấm ăn, ô-xi (oxygen), thuỷ tinh (ở nhiệt độ bình thường) vào vị trí thích hợp theo bảng gợi ý dưới đây.

Hướng dẫn chi tiết:

Trạng thái rắn

Trạng thái lỏng

Trạng thái khí

Muối ăn

Nhôm

Thủy tinh

Nước uống

Dầu ăn

Giấm ăn

Hơi nước

Ni-tơ

Ô-xi

Câu 2: - Bơm cùng một lượng khí vào hai quả bóng bay khác nhau (hình 2). Quan sát hình và cho biết chất ở trạng thái khí có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó.

- Quan sát hình 3 và nhận xét vị trí của ruột bơm tiêm cố định hay thay đổi khi bơm tiêm chứa cùng một lượng không khí. Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thái khí chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.

Hướng dẫn chi tiết:

- Bơm cùng một lượng khí vào hai quả bóng bay khác nhau (hình 2). Quan sát hình và ta thấy chất ở trạng thái khí không có hình dạng xác định và có hình dạng của vật chứa nó.

- Quan sát hình 3 và ta thấy khi vị trí của ruột bơm tiêm thay đổi khi bơm tiêm chứa cùng một lượng không khí. Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thái khí chiếm khoảng không gian không xác định.

Câu 3: Rót vào ống đong 100 ml nước, sau đó đồ toàn bộ nước trong ống đong vào bình tam giác (hình 4). Quan sát hình và cho biết:

 - Chất ở trạng thái lòng có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó?

- So sánh lượng nước trong ống đong và bình tam giác. Từ đó, rút ra kết luận: chất ở trạng thái lỏng chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.

Hướng dẫn chi tiết:

- Chất ở trạng thái lòng có hình dạng của vật chứa nó

- Lượng nước trong ống đong và bình tam giác bằng nhau và băng 100 ml. Từ đó, rút ra kết luận: chất ở trạng thái lỏng chiếm khoảng không gian xác định.

Câu 4: Quan sát hình 5 và cho biết, viên đá có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó.

Thả lần lượt viên đá vào cốc ở hình 6a và cốc ở hình 6b. Quan sát hình 6.

+ Nhận xét mực nước trước và sau khi thả viên đá. Giải thích.

+ So sánh lượng nước dâng lên ở hai cốc (hình 6a, 6b) sau khi thả viên đá.

Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thải rắn chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.

Hướng dẫn chi tiết:

- Hình 5 cho biết, viên đá có hình dạng xác định.

- Hình 6 cho biết:

+ Mực nước sau khi thả viên đá cao hơn mực nước trước khi thả viên đá.

+ Lượng nước dâng lên ở hai cốc (hình 6a, 6b) sau khi thả viên đá bằng nhau.

Kết luận: Chất ở trạng thái rắn chiếm khoảng không gian xác định.

Luyện tập, vận dụng

Câu 1: Người ta đã vận dụng đặc điểm nào của chất ở trạng thái rắn trong trò chơi xếp hình ở hình 7?

Hướng dẫn chi tiết:

- Người ta vận dụng đặc điểm có hình dạng xác định nào của chất ở trạng thái rắn trong trò chơi xếp hình ở hình 7.

Câu 2: Con qụa trong hoạt động mở đầu đã làm gì để nước dâng lên trong bình? Lượng nước dâng lên thể hiện rõ đặc điểm nào của chất ở trạng thái rắn?

Hướng dẫn chi tiết:

- Con quạ trong hoạt động mở đầu đã cố gắng gắp từng viên sỏi thả vào chiếc bình chứa nước để nước dâng lên trong bình. Lượng nước dâng lên thể hiện rõ đặc điểm của chất ở trạng thái rắn là: chất ở trạng thái rắn chiếm khoảng không gian xác định.

2. SỰ BIẾN ĐỔI TRẠNG THÁI CỦA CHẤT

Hoạt động khám phá:

Câu 1: Quan sát và nhận xét sự biến đổi trạng thái của nến vụn dưới tác dụng của nhiệt.

Hướng dẫn chi tiết:

- Vụn nến ta chảy thành chất lỏng dưới tác dụng của nhiệt.

Câu 2: Đọc thông tin và mô tả sự biến đổi trạng thái của cồn trong quá trình sử dụng.

Hướng dẫn chi tiết:

- Cồn khi để ở nhiệt độ phòng và không có nắp sẽ bị bay hơi.

Câu 3: Nêu ví dụ mà em biết về sự biến đổi trạng thái của chất trong đời sống hằng ngày.

Hướng dẫn chi tiết:

Ví dụ mà em biết về sự biến đổi trạng thái của chất trong đời sống hằng ngày:

- Nước ở thể lỏng, đem bỏ vào tủ đá, nước chuyển thành thể rắn; đun sôi nước, nước chuyển sang trạng thái hơi.

- Khi mở lọ nước hoa, em sẽ ngửi thấy mùi thơm (Nước hoa chuyển từ thể lỏng sang thể khí do nước hoa dễ bay hơi).

 

Luyện tập, vận dụng

Câu 1: Giải thích vì sao người ta sử dụng cồn là thành phần chính trong nước rửa tay khô?

Hướng dẫn chi tiết:

- Cồn có khả năng diệt khuẩn và virus, giúp làm sạch và khử trùng tay nhanh chóng, đồng thời nhanh chóng bay hơi sau khi sử dụng, giúp tay khô nhanh mà không cần sử dụng nhiệt độ cao để làm khô.

Câu 2: Đọc thông tin và giải thích vì sao trong tương lai gấu Bắc Cực có thể không còn nơi để sinh sống?

Hướng dẫn chi tiết:

- Gấu Bắc Cực sống ở Bắc Cực có nhiệt độ rất thấp, đóng băng quanh năm nhưng nhiệt độ trung bình của Trái Đất đang tăng lên do tình trạng ô nhiễm không khí. Sự thay đổi nhiệt độ này khiến băng ở Bắc Cực tan ra nên gấu Bắc Cực có thể không còn nơi để sinh sống.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Khoa học 5 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay