Đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt (P2)

File đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Bài 18: Văn minh Đại Việt (P2). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

BÀI 18. VĂN MINH ĐẠI VIỆT (P2)

LUYỆN TẬP

Câu 1: Nêu những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt và cho biết, đối với em, thành tựu nào ấn tượng nhất? Vì sao?

Trả lời:

* Những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt:

 - Về kinh tế:

 + Nông nghiệp: 

  • Cây trồng chính là lúa nước, khuyến khích sản xuất nông nghiệp qua lễ Tịch điền đầu năm. 
  • Nhà nước đặt chức Hà đê sứ để khuyến khích, Khuyến nông sứ để chăm lo việc đê điều, trị thủy. Công cuộc khai phá đất hoang được chú trọng.
  • Thủ công nghiệp: nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển, nhiều nghề mới ra đời. 
  • Một số làng, phường thủ công chuyên nghiệp xuất hiện. 
  • Nghề đóng tàu, thuyền ra đời sớm và đạt trình độ cao.

 + Thương nghiệp: góp phần trực tiếp tạo nên sự phồn thịnh của các quốc gia Đại Việt, nhất là ở các đô thị và cảng thị. 

  • Thời Lý Trần đã phổ biến việc đúc tiền kim loại, thời nhà Hồ đã có tiền giấy. Kinh đô Thăng Long là trung tâm buôn bán sầm uất. Thăng Long thời Lý Trần có 61 phố phường. 
  • Thời Lê Sơ sắp xếp thành 36 phố phường, việc bán với các nước Trung Quốc và ĐNA phát đạt. 
  • Từ thế kỉ XVI-XVIII, Đại Việt mở rộng buôn bán với Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Pháp,....qua các trung tâm ở Thăng Long, Phố Hiến (thuộc Đàng Ngoài), Thanh Hà, Hội An, Sài Gòn, Đồng Nai, Mỹ Tho, Hà Tiên (thuộc Đàng Trong). 

Về chính trị: 

  • Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền với vai trò tối cao của nhà vua, phát triển từ thế kỉ XI và hoàn thiện, đạt đến đỉnh cao vào thế kỉ XV. 

=> Sự hoàn thiện bộ máy nhà nước là một bước trưởng thành về văn minh chính trị của quốc gia Đại Việt. 

  • Nhà nước phong kiến Đại Việt đã lãnh đạo thành công nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lược như chống Tống, chống Mông,...
  • Luật Hồng Đức mang đậm tính dân tộc, có những điểm tiến bộ về mặt kĩ thuật lập pháp, được xem là bộ luật tiến bộ nhất thời phong kiến Việt Nam. 

Về tư tưởng, tôn giáo:

  • Tư tưởng yêu nước, thương dân phát triển theo hai xu hướng dân tộc và thân dân.
  • Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:
  • Xây dựng lăng miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các vị tổ nghề,....
  • Sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hòa nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hóa rất nhân văn.

Tôn giáo

  • Phật giáo:  Phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý Trần. Sang thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời. Từ thế kỉ XV, mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
  • Đạo giáo: phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến trong dân gian coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội. 
  • Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử. Từ thế kỉ XV, Nho giáo giữ vị trí độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ tri thức.

Về giáo dục, văn học:

  • Giáo dục: nhà Lý mở khoa thi đầu tiên năm 1075 để tuyển chọn nhân tài, xây dựng Quốc Tử Giám là nơi học tập cho con em quý tộc quan lại. Nhà Trần lập Quốc học viện. Đến thời Lế sơ, nền giáo dục và thi cử ngày càng quy củ. Con em bình dân ưu tú cũng được đi học, đi thi. Có nhiều bậc hiền tào như Chu Văn An, Nguyễn Trãi,...
  • Chữ viết: Đề cao chữ Nôm bên cạnh chữ Hán. Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ ra đời từ sự cải tiến bảng chữ cái La tinh và phát triển thành chữ viết chính thức ngày nay của Việt Nam.
  • Văn học: văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm, văn học dân gian, thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, khát vọng hòa bình, tự do,...

- Về khoa học:

  • Sử học: Nhà Trần thành lập Quốc sử viện, nhà Nguyễn thành lập Quốc sử quán. Nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí tục biên, Đại Việt sử kí toàn thư,...
  • Địa lí học: Những công trình tiêu biểu có Dư địa chí (Nguyễn Trãi, thời Lê sơ), Hồng Đức bản đồ sách (thời Lê Thánh Tông), Đại Nam nhất thống trí (Quốc sử quán triều Nguyễn).
  • Toán học: Các tác phẩm Lập thành toán pháp (Vũ Hữu), Đại thành toán pháp,...
  • Khoa học quân sự: Nhà Hồ đã chế tạo được súng thần cơ. Nhà Tây Sơn chế tạo được các loại đại pháo, hỏa pháo, các loại chiến thuyền gắn nhiều đại bác. Nhà Nguyễn xây thành quách theo kiến trúc vô-băng với các công trình nổi bật như Kinh thành Huế, thành Hà Nội,.... Tư tưởng và nghệ thuật quân sự đặc sắc có "tiên phát chế nhân" (Lý Thường Kiệt), "tâm công" (Nguyễn Trãi),...
  • Y học: các danh y vừa lo việc chữa bệnh, cứu người, vừa biên soạn nhiều bộ y thư có giá trị như: Tuệ Tĩnh viết Nam dược thần hiệu, Chu Văn An viết Y học yếu giải tập chú di biên,...

Về nghệ thuật:

  • Âm nhạc: Phát triển với nhiều thể loại: múa rối nước, ca đối đáp, hát ví giặm, tuồng chèo, quan họ, ngâm thơ, ả đào, hát xẩm. Từ thời Lê, âm nhạc cung đình có vai trò quan trọng gắn liền với quốc thể.  Nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm như Lễ tịch điền, Hội thề Minh Thệ, Giỗ tổ Hùng Vương, Hội Gióng,...
  • Kiến trúc: Phát triển mạnh dưới thời Lý Trần. Từ thời Lê sơ, cung điện, lâu đài, thành quách và chùa tháp được xây dựng với quy mô lớn, kiến trúc bề thế và vững chãi

=> Nhiều công trình tiêu biểu là Hoàng Thành Thăng Long, thành nhà Hồ,...Những ngôi chùa nổi tiếng được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Quán Sứ, chùa Trấn Quốc, chùa Phổ Minh, chùa Quỳnh Lâm, chùa Thiên Mụ, chùa Báo Quốc,....

  • Điêu khắc: trên đá, gốm rất độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc, điêu khắc gỗ phát triển, các bực chạm gỗ ở đình làng, tượng Phật chạm trổ chi tiết, mềm mại. 

* Thành tựu ấn tượng nhất với em là Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:

  Xuất phát từ mạch nguồn dân tộc, từ sự tôn vinh những nhân vật lịch sử có công dựng nước đã tạo lập ra một quốc gia, dân tộc. Nên tất cả những người dân đất Việt đều có ý thức tôn thờ các vua Hùng là vị vua Thủy Tổ, là tổ tiên của dân tộc Việt Nam.

 

Câu 2: Trong những thành tựu nổi bật của văn minh Đại Việt, thành tựu nào còn phát huy giá trị trong đời sống hiện nay? Cho ví dụ minh họa.

Trả lời:

Một trong những thành tựu nổi bật của văn minh Đại Việt còn phát huy giá trị trong đời sống hiện nay:

Văn Miếu - Quốc Tử Giám

   Văn Miếu được xây dựng năm 1070 dưới thời vua Lý Thánh Tông, là nơi thờ Khổng Tử, Chu Công và Tứ phối. Đến năm 1076, vua Lý Nhân Tông cho lập thêm Quốc Tử Giám bên cạnh là trường đại học dành riêng cho con vua và các gia đình quý tộc. Đến thời vua Trần Thái Tông, Quốc Tử Giám được đổi tên thành Quốc học viện và thu nhận cả con cái nhà thường dân có sức học xuất sắc.

   Sang thời hậu Lê, đời vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia của những người thi đỗ tiến sĩ. Tới thời Nguyễn, Quốc Tử Giám được lập Huế. Văn miếu Thăng Long được sửa sang lại chỉ còn là Văn Miếu của trấn Bắc Thành, sau đổi thành Văn Miếu Hà Nội. 

   Quần thể di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám hiện tại nằm trong khuôn viên rộng 54331 m2, bao gồm nhiều công trình kiến trúc nhỏ khác nhau. Bao bọc khuôn viên là những bức gạch vồ. Trải qua nhiều tu sửa, quần thể di tích này bao gồm Hồ Văn, Văn Miếu môn, Đại Trung môn, Khuê Văn Các, giếng Thiên Quang, bia tiến sĩ, Đại Thành môn, nhà Thái Học. 

   Văn Miếu – Quốc Tử Giám không chỉ là trường đại học đầu tiên của nước ta mà còn như một ngọn nến luôn rực cháy, thắp sáng truyền thống hiếu học của người Việt. Đến nơi đây bạn dường như được tiếp thêm động lực từ những bảng vàng rực rỡ của ông cha, nạp vào nguồn năng lượng tràn đầy để vững tin trong hành trình nỗ lực học tập và khám phá tri thức nhân loại.

   Bên cạnh đó, ngày nay Văn Miếu – Quốc Tử Giám còn là nơi tổ chức hội thơ, là nơi khen tặng những học sinh ưu tú, xuất sắc và là địa điểm tham quan nổi tiếng thu hút đông đảo du khách trong nước và quốc tế khi đến với Hà Nội. Đồng thời, đây cũng là điểm hẹn “xin chữ” của người dân thủ đô trong những ngày tết truyền thống với ước mong năm mới an lành; hoặc trong những mùa thi quan trọng của đất nước với niềm tin đỗ đạt của các “sĩ tử”.

 

VẬN DỤNG

Câu 1: Hãy tìm hiểu và giới thiệu sự phát triển của làng gốm Bát Tràng và làng nghề gốm của người Chăm ở Việt Nam.

Trả lời:

Sự phát triển của làng gốm Bát Tràng:

   Thế kỷ 15 và 16 được ghi nhận là thời kỳ mới thành lập làng gốm sứ và cũng là thời điểm phát triển rực rỡ của làng gốm Bát Tràng. Sang đến thế kỷ 16 – 17, với sự xuất hiện và giao lưu các sản phẩm của các nước Tây Âu cùng sự ra đời của nhà Minh bên Trung quốc kết hợp với xách cấm tư nhân buôn bán nước ngoài nên việc xuất khẩu đồ gốm sứ bát tràng càng được phát triển hơn.

   Thế kỷ 15 – 17 được coi là giai đoạn phát triển vượt bậc nhất của làng gốm sứ Ấm Chén Bát Tràng trong đó xuất khẩu là 1 đặc điểm đáng chú ý. Với ưu điểm thuận lợi đường thủy tiện lưu thông với các nước lớn như Nhật, Trung, các nước đông nam á đến tận các nước Tây Âu cùng nhiều nước khác trên toàn thế giới.

   Thời kỳ suy thoái của các sản phẩm gốm sứ được đánh dấu bởi sự dỡ bỏ lệnh cấm buôn bán với nước ngoài của nhà Thanh. Chính điều này khiến nước ta bị cạnh tranh và từ đó hạn chế tiếp cận thị trường các nước khác. Tại Nhật Bản thì kỹ thuật chế tạo gốm sứ của họ cũng có sự phát triển vượt bậc nên nhu cầu nhập khẩu gốm sứ từ Việt Nam cũng kém đi.

   Đến thời điểm khoảng thế kỷ 18 – 19, triều Trịnh Nguyễn lại cho công bố một số biện pháp hạn chế thông thương bên ngoại nên sự giao lưu buôn bán của Việt Nam ta bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Gốm sứ bát tràng cũng bị ảnh hưởng to lớn và hầu như không còn được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nữa.

   Từ các năm 60 của thế kỷ 20, nhà nước cho xây dựng các hợp tác xã và sự ra đời của Xí nghiệp gốm sứ Bát Tràng với công nhân và các nghệ nhân thủ công lành nghề. Ở thời điểm này có rất nhiều các người thợ có tay nghề nổi tiếng như Đào Văn Can, Nguyễn Văn Khiếu, Lê Văn Vấn, Lê Văn Cam…

   Sau đó nước ta tiến hành hội nhập với nền kinh tế thị trường thì các hợp tác xã cùn xí nghiệp bị giải thể. Các hộ gia đình cùng sự phát triển của các công ty, doanh nghiệp để dần lấy lại sự phát triển và thương hiệu uy tín của làng gốm sứ bát tràng.

   Ngày nay, các sản phẩm gốm sứ bát tràng ngày càng trở nên đa dạng về chủng loại và sản phẩm. Công nghệ sản xuất từ thủ công thì giờ cũng đã áp dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến. Các sản phẩm có thể kể tới như ấm chén, bát đĩa, lọ hoa, gốm sứ tâm linh, bình hút tài lộc, gốm sứ gia dung..Các mặt hàng gốm sứ Bát Tràng cũng đã được xuất khẩu tới nhiều nước châu Âu, châu Á khác.

(Nguồn: https://gomsubattrangonline.com/tin-tuc-gom-su-/su-phat-trien-cua-lang-gom-bat-trang/)

Sự phát triển của làng nghề gốm của người Chăm ở Việt Nam: 

   Làng gốm bàu Trúc Ninh Thuận thuộc thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Ngôi làng này là một trong số những ngôi làng cổ bậc nhất ở Ninh Thuận, cũng là ngôi làng nổi tiếng với các sản phẩm gốm thủ công và kỹ thuật nung gốm độc đáo. Gốm Bàu Trúc được ngợi ca là sản phẩm thủ công mang nét đặc trưng không lẫn với gốm nơi khác của tỉnh Ninh Thuận.

   Nguyên liệu làm gốm của người Chăm làng Bàu Trúc là: đất sét, cát, nước ngọt trong đó đất sét ở làng Bàu Trúc với độ kết dính đặc biệt, một chất liệu đặc biệt để chế tác sản phẩm gốm Bàu Trúc.

   Nghề làm gốm truyền thống của người Chăm có một vai trò to lớn trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Sản phẩm gốm không thể thiếu trong đời sống, sinh hoạt hằng ngày của mỗi gia đình và trong văn hóa tín ngưỡng của cộng đồng người Chăm. Nghề gốm có vị trí quan trọng đối với người dân làng Bàu Trúc bởi các giá trị: lịch sử, kinh tế, khoa học, văn hóa - xã hội và nghệ thuật. Do vậy, việc bảo tồn nghề gốm truyền thống vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa là sự bảo tồn một trong những nghề thủ công truyền thống quan trọng của người Chăm ở tỉnh Ninh Thuận còn lại đến nay. Với những giá trị đặc sắc, nghệ thuật làm gốm truyền thống của người Chăm Bàu Trúc là dấu ấn của lịch sử, của văn hóa - xã hội, được cộng đồng người Chăm làng Bàu Trúc thừa nhận, bảo tồn và lưu giữ qua nhiều thế hệ, góp phần cho bức tranh văn hóa Chăm thêm đa dạng và lung linh sắc màu.

   Tồn tại từ khoảng cuối thế kỷ 12 đến nay, Bàu Trúc được xem là một trong số rất ít những làng gốm cổ ở Đông Nam Á còn giữ lại cách sản xuất thô sơ từ ngàn xưa.

(Nguồn: https://special.vietnamplus.vn/2020/06/09/gomcham/)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay