Đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học

File đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt

BÀI 3. SỬ HỌC VỚI CÁC LĨNH VỰC KHOA HỌC

I. Sử học - môn khoa học mang tính liên ngành

Câu 1: Quan sát Hình 3.1 và dựa thông tin trong bài học, em hãy giải thích vì sao Sử học là môn khoa học có tính liên ngành. 

Trả lời:

/Sử học là môn khoa học có tính liên ngành vì:

  • Sử học là ngành khoa học có đối tượng nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều ngành khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm phản ánh đầy đủ bức tranh toàn diện của đời sống con người và xã hội loài người. 
  • Sử học sử dụng tri thức từ các ngành khác nhau để tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, hiệu quả, khoa học của con người và xã hội. Sử học có khả năng liên kết các môn học, các ngành khoa học với nhau, cả khoa học xã hội nhân văn lẫn khoa học tự nhiên và công nghệ. 

II. Mối liên hệ giữa Sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác

Câu 1: Sử học hỗ trợ tích cực cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác như thế nào? Vì sao nó có khả năng hỗ trợ như vậy?

Trả lời:

Sử học hỗ trợ tích cực cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác: Sử học cung cấp thông tin cho các ngành khoa học xã hội nhân văn khác về bối cảnh hình thành, phát triển; xác định rõ những nhân tố (chủ quan và khách quan) tác động đến quá trình hình thành và phát triển; dự báo xu hướng vận động phát triển cho các ngành khoa học này. 

Sử học có khả năng hỗ trợ như vậy vì Sử học và các ngành KHXHNV khác đều lấy xã hội loài người làm đối tượng nghiên cứu.

Câu 2: Các Hình 3.2, 3.3, 3.4 cho thấy mối liên hệ gì giữa Sử học với các ngành khoa học xã hội nhân văn khác?

Trả lời:

Mối liên hệ giữa Sử học với các ngành khoa học xã hội nhân văn khác: 

- Sử học cung cấp thông tin cho các ngành khoa học xã hội nhân văn khác về bối cảnh hình thành, phát triển; xác định rõ những nhân tố tác động đến quá trình hình thành, phát triển.

 - Các ngành KHXHNV khác hỗ trợ khoa học lịch sử trên các phương diện tri thức, kết quả nghiên cứu,...

- Thành tựu của mỗi ngành KHXH và nhân văn khác tạo điều kiện giúp cho khoa học lịch sử đạt kết quả tốt hơn. 

III. Sử học với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ

  1. Vai trò của Sử học với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ

Câu 1: Sử học có vai trò như thế nào đối với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ?

Trả lời:

Vai trò của Sử học đối với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ:

 - Cung cấp thông tin: Các thông tin quá khứ, hiện tại và dự báo sự vận động, phát triển.

=> Phục vụ cho các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ chủ động trong hoạt động xây dựng và phát triển. 

-Xác định không gian, bối cảnh lịch sử qua các thời kì

=> Giúp cho các ngành KHTN và công nghệ hiểu rõ bản chất cảu sự hình thành và phát triển, xác định đúng vị trí và vai trò của chúng trong quá trình phát triển. 

- Phục dựng lại lịch sử phát triển các ngành KHTN và công nghệ.

=> Rút ra đặc điểm, bài học kinh nghiệm, lí giải nguyên nhân thành công và thất bại, làm cơ sở cho những đề xuất phát triển cho tương lai. 

 

  1. Vai trò của các ngành KHTN và công nghệ đối với Sử học 

Câu 1: Các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ có vai trò như thế nào đối với Sử học?

Trả lời:

Vai trò của Sử học đối với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ:

 - Cung cấp thông tin: Các thông tin quá khứ, hiện tại và dự báo sự vận động, phát triển.

=> Phục vụ cho các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ chủ động trong hoạt động xây dựng và phát triển. 

-Xác định không gian, bối cảnh lịch sử qua các thời kì

=> Giúp cho các ngành KHTN và công nghệ hiểu rõ bản chất cảu sự hình thành và phát triển, xác định đúng vị trí và vai trò của chúng trong quá trình phát triển. 

- Phục dựng lại lịch sử phát triển các ngành KHTN và công nghệ.

=> Rút ra đặc điểm, bài học kinh nghiệm, lí giải nguyên nhân thành công và thất bại, làm cơ sở cho những đề xuất phát triển cho tương lai. 

 

LUYỆN TẬP

Câu 1: Thống kê các hình ảnh trong bài học (từ Hình 3.2 đến Hình 3.5) theo mẫu sau:

STT

Hiện vật, di tích lịch sử

Các ngành khoa học có liên quan

 

 

 

 

 

 

Trả lời:

Bảng thống kê:

STT

Hiện vật, di tích lịch sử

Các ngành khoa học có liên quan

1

Công cụ đá ghè một mặt và rìu tay Gò Đá (An Khê, Gia Lai)

Văn hóa học, Xã hội học, Khảo cổ học

2

Nhà sàn của người Mường (Phú Thọ)

Địa lí học, Văn hóa học, Xã hội học

3

Nhà mồ của người Cơ-tu (Quảng Nam)

Địa lí học, Văn hóa học, Xã hội học

4

Bàn tính gẩy truyền thống

Toán học, Văn hóa học

 

VẬN DỤNG

Câu 1: Hãy tìm hiểu và trình bày một số ví dụ về sự hỗ trợ của Sử học đối với khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội. 

Trả lời:

* Ví dụ 1: Khảo cổ học ở Gò Đá, Rộc Tưng 1, Rộc Tưng 4,7 thuộc thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai

  Liên tục trong các năm từ 2015 – 2018, Viện Khảo cổ học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam phối hợp với Viện Khảo cổ - Dân tộc học Novosibirsk thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên bang Nga đã tiến hành điều tra, khai quật tại các địa điểm Gò Đá, Rộc Tưng 1, Rộc Tưng 4,7 thuộc thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai. Về địa lý, đây là khu vực chuyển tiếp từ vùng núi cao xuống vùng đồng bằng Trung Bộ Việt Nam. Đây là vùng cư trú của nhóm dân tộc Ba Na với ngôn ngữ Mon-Khme. Hơn 20 địa điểm sơ bộ được xác định niên đại sơ kỳ đá cũ.

  Kết quả khai quật các địa điểm Gò Đá, Rộc Tưng 1, 4 và 7 trong các năm 2016, 2017 và 2018 đã cho thấy tầng văn hóa ổn định tại các di tích này. Các nhà Khảo cổ học đã phát hiện được rất nhiều công cụ như công cụ chặt (chopper); công cụ mũi nhọn tam diện (triangle-shaped); công cụ ghè một mặt (uniface); ghè hai mặt (biface), đặc biệt đã phát hiện những công cụ rìu tay điển hình (hand-axe) và rất nhiều mảnh thiên thạch (tectite)

* Ví dụ 2: Kết quả khảo cổ mới ở Hang Con Moong, Mái đá Ngườm và Hoa Lộc

  Di chỉ khảo cổ học hang Con Moong thuộc xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa được phát hiện từ năm 1974 và đã được khai quật nghiên cứu nhiều lần nhưng nó chỉ thực sự thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu kể từ khi một chương trình hợp tác nghiên cứu giữa các nhà khảo cổ học Việt Nam và Nga được bắt đầu từ năm 2010 và kéo dài đến năm 2014.

  Địa tầng hang Con Moong dày trung bình 9,5m có cấu tạo trầm tích và tổ hợp di tích, di vật khác nhau phản ánh các giai đoạn phát triển sớm muộn khác nhau. Giai đoạn sớm nhất có tuổi dự đoán vào khoảng 40.000 năm đến 70.000 năm. Giai đoạn muộn nhất vào khoảng 13.000 năm – 7.000 năm. Những tư liệu khảo cổ học phát hiện được ở hang Con Moong đã nói câu chuyện về truyền thống cư trú hang động, sự thay đổi về loại hình và kỹ thuật chế tác công cụ, sự thay đổi về hành vi văn hóa con người trước những biến động về cổ khí hậu và môi trường tự nhiên trong giai đoạn từ cuối Cách Tân sang Toàn Tân.

  Trong vùng phụ cận Hang Con Moong, nhiều hang động khác đã được phát hiện và nghiên cứu như Hang Diêm, hang Mang Chiêng... đã góp thêm tài liệu quan trọng để tìm hiểu phương thức cư trú, chiến lược kiếm sống, táng thức, và đời sống tinh thần của cư dân cổ, góp phần nâng tầm giá trị lĩnh vực – văn hóa của các di tích hang động tiền sử trong khu vực. Hiện hang Con Moong đã được Nhà nước công nhận là Di sản văn hóa cấp Quốc gia đặc biệt.

 

 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án Lịch sử 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay