Đề thi giữa kì 1 ngữ văn 8 chân trời sáng tạo (Đề số 7)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo Giữa kì 1 Đề số 7. Cấu trúc đề thi số 7 giữa kì 1 môn Ngữ văn 8 chân trời này bao gồm: đọc hiểu, viết, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2025-2026
Môn: Ngữ văn 8
| TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
| Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao | ||||||||
| TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
| 1 | Đọc hiểu (tích hợp tiếng Việt) | Văn bản truyện | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 50 |
| 2 | Viết | Viết bài văn phân tích một bài thơ Đường luật. | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 0 | 50 |
| Tỉ lệ (%) | 40% | 20% | 40% | 0 | 100 | ||||||
| Tỉ lệ chung | 60% | 40% | |||||||||
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
| TT | Kĩ năng | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
| Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | VDC | ||||
| 1 | Đọc | Truyện lịch sử | Nhận biết: Nhận biết được một số yêu tố của truyện lịch sử như: cốt truyện, bồi cảnh, nhân vật, ngôn ngữ. - Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muôn gửi đên người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định được chủ đề. - Nhận biết về tự tượng hình/ từ tượng thanh/ từ ngữ địa phương/ biệt ngữ xã hội/ đảo ngữ. Thông hiểu: -Hiêu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật thể hiện trong truyện. -Phân tích được giá trị biêu đạt, giá trị thẩm mĩ của từ ngữ, hình ảnh, và các biện pháp tu từ được sử dụng trong truyện. -Nêu được cảm hứng chủ đạo, chủ đê, thông điệp mà văn bản muốn gửi đên người đọc… Vận dụng: Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân do truyện gợi ra. Vận dụng cao: - Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử - văn hoá được thể hiện trong truyện để lí giải ý nghĩa, thông điệp của truyện. - Đánh giá được nét độc đáo của truyện. | 3 | 2 | 1 | |
| 2 | Viết | Viết bài văn nghị luận về tác phẩm thơ hoặc truyện được rút ra từ văn bản (Ngoài SGK) | Viết văn bản nghị luận phân tích,đánh giá một tác phẩm thơ/truyện *Nhận biết: – Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại,... của tác phẩm. – Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học. *Thông hiểu: - Triển khai vân đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. Đảm bảo câu trúc của một văn bản nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. *Vận dụng: - Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm. -Thể hiện được sự đồng tình / không đông tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm). *Vận dụng cao: – Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm. – Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. | 1* | 1* | 1* | |
| Tổng | 3 | 2 | 1 | ||||
| Tỉ lệ % | 40% | 20% | 40% | 100% | |||
| Tỉ lệ chung | 60% | 40% | |||||
| SỞ GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
| TRƯỜNG THCS………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC: 2025 – 2026
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc kĩ bài thơ sau:
CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG
Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến.
Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng:
– Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn m ừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút?
Phạm Ngũ Lão thưa rằng:
– Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng người ta thì con lấy làm nhục lắm.
Nhà ở bên cạnh đường cái, có một hôm, Phạm Ngũ Lão ngồi vệ đường vót tre đan sọt. Chợt có Hưng Đạo Vương đi qua để vào kinh, quan quân kéo đi rất đông. Quân đi mở đường thấy Ngũ Lão ngồi xếp bằng tròn bên cạnh đường, quát lên bắt phải đứng dậy. Ngũ Lão cứ ngồi nghiễm nhiên như không nghe tiếng. Quân lính cầm ngọn giáo đâm vào đùi, Ngũ Lão cũng cứ ngồi vững không động mình. Đến lúc xe Hưng Đạo Vương đến nơi, trông thấy thế lấy làm lạ gọi đến hỏi, bấy giờ Ngũ Lão mới biết là có quan quân đi qua, và quân lính đã đâm vào đùi mình.
Hưng Đạo Vương hỏi rằng:
– Nhà thầy kia ở đâu, sao ta đi qua đây mà cứ ngồi chững chàng làm vậy?
Ngũ Lão thưa rằng:
– Tôi đang mải nghĩ một việc, cho nên không biết là ngài trẩy qua đây.
Hưng Đạo Vương lấy làm kì, hỏi đến việc học hành kinh sử thì hỏi đâu nói đấy, không sót chỗ nào, ứng đối nhanh như nước chảy. Hưng Đạo Vương bèn sai quân lấy thuốc dấu dịt vào vết đâm, rồi cho Ngũ Lão ngồi xe đem về kinh, tiến cử lên vua Trần Thánh Tông.
Vua thấy người có sức khỏe, lại có học thức, cho sung chức quản vệ sĩ. Các vệ sĩ không chịu, xin đấu sức với Ngũ Lão. Ngũ Lão xin vâng, nhưng xin vua cho về nhà ba tháng để thu xếp việc nhà, rồi sẽ xin đấu sức và nhận chức luôn thể.
Vua cho về, Ngũ Lão về nhà, ra ngoài đồng, tìm chỗ gò cao tập nhảy, cứ cách mười trượng chạy đến nhảy vọt qua gò. Tập luyện xong xuôi rồi, vào kinh đấu sức.
Khi đấu quyền với các vệ sĩ thì không ai địch nổi. Sau Ngũ Lão thách tất cả các vệ sĩ cùng ra đấu. Các vệ sĩ xúm xít chung quanh hàng trăm người, Ngũ Lão tay đấm chân đá, nhảy nhót như bay, chạm phải ai kẻ ấy không ngũ đau thì què tay. Các vệ sĩ không tài gì mà đánh lại được, bấy giờ mới xin chịu phục.
Vua thấy người kiên dũng làm vậy, cho theo Hưng Đạo Vương đi đánh giặc Nguyên thì đánh trận nào cũng thắng, lập nên công trạng rất nhiều. Hưng Đạo Vương có lòng yêu mến, gả con gái nuôi là Nguyên quận chúa cho. Về sau, vua nước Ai Lao đem hơn một vạn quân và voi sang cướp đất Thanh, Nghệ. Vua sai Ngũ Lão cầm quân đi đánh. Ngũ Lão sai dân chặt tre đực dài độ một trượng, chồng chất trên các vệ đường. Khi Ngũ Lão kéo quân vào đánh giặc, giặc thúc voi sấn lên, Ngũ Lão chỉ chân tay không mà sấn vào gặp đống tre nào thì vớ lấy đống tre chỗ ấy, đập vào chân voi. Voi bị đau, gầm rống lên chạy trở về, giày xéo lên cả quân Ai Lao. Ngũ Lão mới thúc quân đánh tràn sang, quân giặc tan vỡ, phải trốn về nước.
Vì có những công to ấy, Ngũ Lão được cất lên làm Điện tiền thượng tướng quân. Đến khi mất, được phong làm thượng đẳng phúc thần, và được dân làng Phù Ủng lập miếu thờ ngay ở chỗ nhà Ngũ Lão.
Theo Phan Kế Bính
Chú thích:
[1] Gác mái, ngư ông: Người đánh cá gác mái chèo nghỉ ngơi.
[2] Viễn phố: Bến sông xa.
[3] Gõ sừng, mục tử: Trẻ chăn trâu gõ sừng dẫn trâu về.
[4] Cô thôn: Xóm làng lẻ loi, nơi xa.
[5] Trang đài: Có bản chép “Chương Đài”. Nơi ở của người phụ nữ đẹp đẽ, cao sang.
[6] Lữ thứ: Nơi phương xa, ở nay đây mai đó không cố định.
[7] Hàn ôn: trò chuyện, tâm sự.
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Trình bày đặc điểm về vần, nhịp, bố cục và cho biết bài thơ làm theo luật gì?
Câu 2: Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ sau: Gác mái, ngư ông về viễn phố, Gõ sừng, mục tử lại cô thôn.
Câu 3: .............................................
.............................................
.............................................
PHẦN II: VIẾT (5.0 điểm)
Viết bài văn phân tích bài thơ sau:
Ngăm trăng
(Vọng nguyệt)
Phiên âm
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Dịch thơ
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngăm nhà thơ.
(Nam Trân dịch)
---------------------- HẾT ----------------------
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu;
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
.............................................
.............................................
.............................................