Kênh giáo viên » Ngữ văn 8 » Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo

Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo

Có đủ giáo án word + PPT kì 2 ngữ văn 8 chân trời sáng tạo. Giáo án word đầy đủ chi tiết, Giáo án PPT hấp dẫn, lấy về chỉ việc trình chiếu và dạy. Với bộ giáo án cả năm gồm kì 1 + kì 2 ngữ văn 8 chân trời sáng tạo. Tin rằng: việc dạy sẽ đạt hiệu quả cao và trở nên nhẹ nhàng hơn

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo

Một số tài liệu quan tâm khác

Phần trình bày nội dung giáo án

I. GIÁO ÁN KÌ 2 NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

BÀI 6. TÌNH YÊU TỔ QUỐC

(THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ VÀ THƠ TỨ TUYỆT LUẬT ĐƯỜNG)

  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 6 Nam quốc sơn hà
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 6 Qua đèo ngang
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 6 Lòng yêu nước của nhân dân ta
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 6 Thực hành tiếng Việt
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 6 Chạy giặc
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 6 Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 6 Nói và nghe: Nghe và tóm tất nội dung thuyết trình của người khác
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 6 Ôn tập

 

BÀI 7. YÊU THƯƠNG VÀ HI VỌNG

  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 7 Bồng chanh đỏ
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 7 Bố của Xi - mông(Simon)
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 7 Đảo sơn ca
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 7 Thực hành tiếng Việt.
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 7 Cây sồi mùa đông
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 7 Viết bài phân tích một tác phẩm văn học
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 7 Nói và nghe: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 7 Ôn tập

 

BÀI 8. CÁNH CỦA MỞ RA THẾ GIỚI (VĂN BẢN THÔNG TIN)

  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 8 Chuyến du hành về tuổi thơ
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 8 Mẹ vắng nhà - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh.
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 8 Tình yêu sách
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 8 Thực hành tiếng Việt
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 8 Tốt - tô - chan(TOTTO - CHAN) bên cửa sổ: Khi trẻ con lớn lên trong tình thương
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 8 Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 8 Nói và nghe: Trình bày, giới thiệu về một cuốn sách
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 8 Ôn tập

 

BÀI 9. ÂM VANG CỦA LỊCH SỬ (TRUYỆN LỊCH SỬ)

  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 9 Hoàng Lê Nhất Thống Trí
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 9 Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 9 Đại Nam Quốc sử diễn ca
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 9 Thực hành tiêng Việt
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 9 Bến nhà rồng năm ấy....
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 9 Viết bài văn kể lại một chuyến đi
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 9 Nói và nghe: Nghe và nắm bắt nội dung chính đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại nội dung đó

 

BÀI 10. CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI (THƠ TRÀO PHÚNG)

  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 10 Bạn đến chơi nhà
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 10 Đề đền Sầm Nghi Đống
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 10 Đọc kết nối chủ điểm Hiểu rõ bản thân
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 10 Thực hành tiếng Việt
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 10 Đọc mở rộng thể loại: Tự Trào
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 10 Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 10 Nói và nghe: Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời bài 10 Ôn tập
  • Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 10 Ôn tập cuối học kì II

=> Xem nhiều hơn: Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo đủ cả năm

II. GIÁO ÁN WORD NGỮ VĂN 8 KÌ 1 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 Giáo án word bài: Ông Giuốc- Đanh mặc lễ phục

Ngày soạn:…./…./….

Ngày dạy:…./…../…..

TIẾT: VĂN BẢN 1: ÔNG GIUỐC – ĐANH MẶC LỄ PHỤC

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch như: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng.
  • Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
  • Hiểu mỗi người đọc có thể có cách tiếp nhận riêng đối với một văn bản văn học; biết tôn trọng và học hỏi cách tiếp nhận của người khác.
  1. Năng lực

Năng lực đặc thù

  • Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch như: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng.
  • Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
  • Hiểu mỗi người đọc có thể có cách tiếp nhận riêng đối với một văn bản văn học; biết tôn trọng và học hỏi cách tiếp nhận của người khác.

Năng lực chung

Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua những biểu hiện sau:

  • Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp
  • Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ
  • Biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt bằng hợp tác theo nhóm
  • Biết chọn lọc ngữ liệu phù hợp với bài học
  1. Phẩm chất
  • Ý thức được sự bình đẳng, dân chủ, có thái độ phê phán cái xấu, trân trọng tiếng cười trong cuộc sống.
  1. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học.
  3. Nội dung: GV đặt vấn đề gợi mở cho hs trả lời.
  4. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu học sinh: Em đã xem những tác phẩm phim hài, kịch nào chưa? Chia sẻ với các bạn cảm nhận của em về một nhân vật hoặc một cảnh thú vị từ tác phẩm đã xem?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1-2 học sinh chia sẻ trước lớp.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá.

- GV gợi mở:

Hài kịch "Tôi đẹp...Tôi có quyền"

     Vở diễn là một tác phẩm sân khấu với ý tưởng mới lạ và hấp dẫn. Chuyện kịch bắt đầu với sự xuất hiện một cỗ máy làm đẹp, con người chỉ cần bước vào cỗ máy phẫu thuật thẩm mỹ đó trong 30 phút, khi bước ra sẽ trở nên đẹp toàn mỹ. Và rồi cư dân cả thành phố vô cùng hạnh phúc sau khi có được vóc dáng đẹp như mơ ước. Tuy nhiên, trong cả thành phố đã sót lại ba nhân vật, vì ham công việc họ đã chậm chễ, trở thành ba người đăng kí cuối cùng cho công cuộc làm đẹp. Trớ trêu thay khi họ đến, cỗ máy đó đã bị hỏng, và câu chuyện giữa những người đẹp và “ba người xấu” bắt đầu. Họ sẽ ra sao trong một thế giới tôn sùng cái đẹp?

     Khi toàn bộ xã hội trở nên đẹp đẽ, mọi người dễ dàng đạt được những điều họ muốn, như tình yêu, danh vọng. Các đạo diễn, nhà tạo mẫu dễ dàng tìm được những hình mẫu và nguồn cảm hứng để sáng tạo. Nhưng rồi mọi thứ bị đảo lộn khi tất cả nhận ra rằng, những vẻ đẹp từa tựa kia không thể mang đến sự thay đổi cho thế giới. Mọi khuôn mẫu giống nhau đều không thể tạo nên những giá trị đích thực về nhân cách và đạo đức.

     Với nội dung ý tưởng độc đáo, tác giả Bùi Quốc Bảo đã xây dựng nên câu chuyện mang tính so sánh ẩn dụ một cách đầy hài hước, mô tả chân thực về một trong những ước vọng “cháy bỏng” của con người hiện đại : tất cả đều mong muốn được có được một vẻ đẹp hoàn hảo, vì vậy, họ đổ xô đi làm đẹp để được đẹp hơn về vẻ bề ngoài, nhưng cái kết mà tác giả mang đến đã khiến mọi người nhận ra chân giá trị của cuộc sống : cái đẹp phải được bắt nguồn từ bên trong tâm hồn của mỗi người và được nuôi dưỡng bằng một trái tim nhân hậu.

- GV dẫn dắt vào bài: Trong xã hội nhiều khi có những kẻ học đòi khiến cho mình trở nên lố bịch trơ trẽn. Bất bình trước thói học đòi của một số kẻ thích làm sang theo lối thượng lưu nhưng thiếu hiểu biết đã gây cười cho thiên hạ, nhà viết kịch mô- li-e đã thể hiện điều đó qua nhân vật ông Giuốc - đanh mà chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản.

  1. Mục tiêu: Nhận diện và hiểu được một số yếu tố đặc sắc của văn bản.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tri thức ngữ văn

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu học sinh đọc phần Tri thức ngữ văn sau đó: Trình bày khái niệm và đặc trưng của thể loại hài kịch?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

- GV gọi 2-3 trình bày trước lớp

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe và nhận xét đồng đẳng, điều chỉnh (nếu có)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá và chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu học sinh trả lời:

·                    Nêu một vài nét về tác giả Mô – li – e?

·                    Xuất xứ của văn bản?

·                    Xác định bố cục và nêu nội dung từng phần?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

- GV gọi 2-3 trình bày trước lớp

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe và nhận xét đồng đẳng, điều chỉnh (nếu có)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá và chốt kiến thức.

 

 

I. Tri thức ngữ văn

1. Hài kịch

a) Khái niệm

Hài kịch là một thể loại kịch dùng biện pháp gây cười để chế giễu các tính cách và hoạt động xấu xa, lố bịch, lỗi thời của con người. Lão hà tiện, Tác – tuýt, Trưởng giả học làm sang của Mô – li – e,…là những kiệt tác về hài kịch.

b) Đặc điểm của hài kịch

- Nhân vật của hài kịch là đối tượng của tiếng cười, gồm những hạng người hiện thân cho các thí tật xấu hay những gì thấp kém trong xã hội. Tính cách của các nhân vật hài kịch được thể hiện qua những biến cố dẫn đến sự phơi bày, phê phán cái xấu.

- Hành động trong hài kịch là toàn bộ hoạt động của các nhân vật (bao gồm lời thoại, điệu bộ, cử chỉ,…) tạo nên nội dung của tác phẩm kịch. Hành động thể hiện qua lời thoại dưới các dạng: tấn công – phản công; thăm dò – lảng tránh; chất vấn – chối cãi; thuyết phục – phủ nhận/ bác bỏ; cầu xin – từ chối;….

- Xung đột kịch thường nảy sinh dựa trên sự đối lập, mâu thuẫn, tạo nên tác động qua lại giữa cacxs nhân vật hay các thế lực. Có nhiều kiểu xung đột: Xung đột thường diễn ra giữa cái thấp kém với các thấp kém.

- Lời thoại: Là lời của các nhân vật hài kịch nói với nhau (đối thoại), nói với bản thân (độc thoại) hay nói với khán giả (bàng thoại), góp phần thúc đẩy xung đột hài kịch phát triển.

- Lời chỉ dẫn sân khấu: là những lời chú thích ngắn gọn của tác giả biên kịch (thường để trong ngoặc đơn) nhằm hướng dẫn, gợi ý về cách bài trí, xử lí âm thanh, ánh sáng, việc vào – ra sân khấu của diễn viên thủ vai nhân vật cùng trang phục, hành động, cử chỉ, cách nói năng của họ,…

- Thủ pháp trào phúng: Hài kịch thường sử dụng các thủ pháp trào phúng như phóng đại tính lô – gic, tính không hợp tình thế trong hành động của nhân vật (hành vi, lời nói, cử chỉ, trang phục,…) các thủ pháp tăng tiến, giễu nhại, mỉa mai; lối nói hóm hỉnh, lối chơi chữ, lối nói nghịch lí;…

c) Căn cứ để xác định chủ đề

- Chủ đề là vấn đề chính mà tác phẩm muốn nêu lên một hiện tượng đời sống.

Để xác định được chủ đề văn học, cần dựa trên nhiều yếu tố như: nhan đề, hệ thống các chi tiết và mối quan hệ giữa chúng trong tác phẩm; giọng điêu; ngôn từ; thái độ; tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình (trong tác phẩm thơ); các xây dựng nhân vật, cốt truyện, sử dụng tình huống, hành động xung đột,…(trong tác phẩm truyện và tác phẩm kịch)

2. Đọc văn bản

a) Tác giả: Mô – li – e (1622 – 1673) là nhà soạn kịch lớn của Pháp, đồng thời là diễn viên thường đóng các vai chính trong một số vở kịch của chính mình.

b) Tác phẩm

Trích trong vở kịch năm hồi: “Trưởng giả học làm sang”(1670)

- Đoạn trích là lớp kịch kết thúc hồi II.

- Vở kịch nói về Ông giuốc đanh một nhà buôn giàu có nhưng dốt nát quê kệch học đòi làm sang → nhiều kẻ lợi dụng, nịnh hót để moi tiền.

c) Bố cục

- Gồm 2 cảnh:

+) Cảnh 1:Từ đầu→ cho các nhà quý phái, gồm 4 nhân vật Giuốc-đanh,gia nhân, phó may, thợ phụ, cảnh này chỉ có lời thoại của 2 nhân vật Giuốc- đanh và tay thợ phụ→ nói chuyện trang phục nhất là chiếc áo.

+) Cảnh 2: Phần còn lại, tăng thêm 4 nhân vật ( thợ phụ) và cộng thêm rất nhiều động tác : bốn tay thợ phụ cởi quần cộc áo ngắn của ông Giuốc-đanh rồi mặc lại cho ông bộ lễ hục theo nhịp điệu của dàn nhạc , ông Giuốc- đanh đi đi lại lại phô áo mới, chân bước , miệng nói theo điệu nhạc => Giuốc đanh mặc lễ phục.

d) Đọc văn bản

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản.
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về cảnh 1: ông Giuốc – đanh và Phó may

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Gv yêu cầu HS:

·            Hành động này diễn ra ở đâu gồm mấy nhân vật?

·            Đối thoại chính trong kịch là ai?

·            Chi tiết nào gây cười liên quan tới bộ lễ phục.

·            Theo em vì sao chiếc áo bị may ngược hoa?

·            Ông Giuốc – đanh có nhận ra chiếc áo có vấn đề bất thường không? Phản ứng của ông ta như thế nào?

·            Cách chống đỡ của Phó May?

·            Ông Giuốc -đanh còn phát hiện thêm điều gì khiến phó may lúng túng? Cách chống đỡ của Phó may?

·            Em có nhận xét như thế nào về đoạn kịch này?

·            Nhận xét về nhân vật Giuốc đanh điều gì khiến ta cười ở nhân vật này?

·            trong lớp kịch này em thấy xuất hiện mấy kiểu ngôn ngữ?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

- GV gọi 2-3 trình bày trước lớp

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe và nhận xét đồng đẳng, điều chỉnh (nếu có)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá và chốt kiến thức.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cảnh 2: Ông Giuốc – đanh và tốp thợ phụ.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu hs:

·               Bọn thợ phụ dùng mánh khoé gì để moi tiền của ông Giuốc- đanh?

·               Bằng việc cho tiền tốp thợ phụ sau mỗi lời tâng bốc, em nhận xét như thế nào về mức độ trưởng giả của ông Giuốc- đanh?

·               Chỉ ra mâu thuẫn kich? Lớp kịch gây cười cho khán giả ở khá cạnh nào?

·               Tìm những chi tiết tạo tính hài kịch trên sân khấu qua 2 cảnh kịch?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

- GV gọi 2-3 trình bày trước lớp

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe và nhận xét đồng đẳng, điều chỉnh (nếu có)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá và chốt kiến thức.

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Tổng kết

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Em hãy rút ra đặc trưng thể loại hài kịch?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết)

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động

- GV gọi 2-3 trình bày trước lớp

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe và nhận xét đồng đẳng, điều chỉnh (nếu có)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét đánh giá và chốt kiến thức.

II. Khám phá văn bản

a) Cảnh 1: ông Giuốc – đanh và Phó may

- Tại phòng khách nhà ông Giuốc- đanh bác phó may mang bộ lễ phục đến

- Có 4 nhân vật : ông Giuốc - đanh , bác phó may , tay thợ phụ,gia nhân của giuốc đanh.

- Đối thoại chính: ông Giuốc- đanh và phó may.

- Chuyện xoay bộ trang phục mới của ông Giuốc - đanh (bộ lễ phục, đôi bít tất, giày, bộ tóc giả và lông đính mũ…)Chủ yếu là bộ lễ phục.

- Chiếc áo ngược hoa. Có thể do sơ xuất cũng có thể là cố tình mà phó may đã may chiếc áo hoa ngược khiến Giuốc - đanh thành trò cười.

- Ông Giuốc-đanh chưa phải mất hết tỉnh táo, vẫn nhận ra chiếc áo ngược hoa.

- Phó may vụng chèo khéo chống bịa ra lí lẽ thuyết phục khiến ông Giuốc-đanh hài lòng.

- Giuốc đanh phát hiện phó may ăn bớt vải. Phó may lảng sang chuyện khác→ nhắc Giuốc đanh mặc thử áo, đánh vào tâm lí.

=> Đoạn kịch có kịch tính cao Phó may đang ở thế bị động sang chủ động, tiếp đến ông Giuốc đanh phát hiện ra phó may ăn bớt vải chuyển sang chủ động

→ phó may chống trả yếu ớt. Nhưng ông ta đã đảo ngược tình huống bằng một nước cờ cao tay đánh vào tâm lí trưởng giả học làm sang của ông Giuốc- đanh.

.

* Ông Giuốc đanh dốt nát dễ bị mắc lừa mà vẫn tưởng mình “sang”.

b) Cảnh 2: Ông Giuốc – đanh và tốp thợ phụ

- Tác giả chuyển cảnh hết sức tự nhiên và khéo léo bằng việc ông Giuốc - đanh mặc lễ phục xong là được tốp thợ phụ tôn xưng → khiến ông ta tưởng mặc lễ phục vào là thành quý phái.

- Chúng nắm được điểm yếu để nịnh hót, tâng bốc → moi tiền.

- Phép tăng tiến trong lời tâng bốc

→ Sự học đòi làm sang càng ngày càng mãnh liệt (sẵn sàng cho hết tiền để được sang hão )

=> Ông Giuốc- đanh, thích học đòi, mua danh hão mâu thuẫn với sự dốt nát, bị người khác lợi dụng, kiếm chác => Cười h/ả Giuốc đanh mặc lễ phục thật hài trên sân khấu.

c) Nhân vật hài kịch bất hủ

- Khán giả cười sự ngu dốt khiến phó may lợi dụng kiếm chác( tất chật, giày chật, ăn bớt vải …)

- Cười ông ngớ ngẩn mặc áo ngược hoa mà tưởng mình sang trong quý phái , cười ông ta bỏ tiền để mua danh hão.

- Nhất là cảnh 4 tay thợ phụ lột quần áo ông Giuốc- đanh mặc cho ông ta bộ lễ phục ngược hoa lố lăng, sặc sỡ mà ông ta vẫn vênh váo tưởng mình quý phái làm cho khán giả cười vỡ rạp.

III. Tổng kết

- Thủ pháp trào phúng: Tính không hợp tình thế trong hoạt động của nhân vật (hành vi, lời nói, trang phục,…)

- Khắc họa tài tình, tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn học đòi làm sang, gây nên tiếng cười sảng khoái cho khán giả.

- Thủ pháp phóng đại có tác dụng tô đậm, chế giễu sự ngớ ngẩn của ông Giuôc – đanh: ông tin vào một điều rất vô lí rằng: hoa may ngược trên lễ phục là “mốt” thời thượng, hay sở thích của những người quý phái.

=> Xem nhiều hơn:

III. GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ NGỮ VĂN 8 KÌ 1 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI GIẢNG HÔM NAY

KHỞI ĐỘNG

Em hiểu như thế nào là keo kiệt?

Keo kiệt là hà tiện tới mức bủn xỉn, chỉ biết bo bo giữ của.

Bài 4: Sắc thái của tiếng cười

Văn bản 1: Vắt cổ chày ra nước

Văn bản 2: May không đi giày

NỘI DUNG BÀI HỌC

  1. TRI THỨC NGỮ VĂN

Em hãy nêu khái niệm truyện cười và đặc trưng của thể loại truyện cười?

  1. Khái niệm

Là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười.

Mục đích: giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống.

Là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh sắc sảo của tác giả dân gian.

  1. Đặc điểm
  2. a) Cốt truyện
  • Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười.
  • Cốt truyện thường có sự việc bất ngờ, đầy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười.
  1. b) Bối cảnh
  • Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ.
  • Có thể là bối cảnh không xác định.
  • Cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hóa, phong tục gắn với từng truyện.
  1. c) Phân loại nhân vật

Loại thứ nhất: Những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội

Lười biếng, tham ăn, keo kiệt,…

Mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp cụ thể.

Thầy bói xem voi

  1. c) Phân loại nhân vật

Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mĩ.

Loại thứ hai

Những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của XHPK.

Loại thứ hai

  • Những nhân vật dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phú của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại.
  • d) Ngôn ngữ trong truyện cười
  • Ngôn ngữ thường ngắn gọn súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn,…
  • Các thủ pháp gây cười khá đa dạng, linh hoạt.
  1. e) Một số thủ pháp thường gặp

Tạo tình huống trào phúng

Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài, giữa thật và giả, giữa lời nói và hành động,…

Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật, tạo nên những liên tưởng, đối sánh bất ngờ, hài hước, thú vị.

Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại, chơi chữ….)

  1. TÌM HIỂU CHUNG

Dựa vào văn bản SGK, hãy trả lời những câu hỏi sau:

  1. Nhan đề của bài Vắt cổ chày ra nước có ý nghĩa gì?
  2. Phương thức biểu đạt của bài Vắt cổ chày ra nước?
  3. Tìm những từ khó và giải nghĩa các từ đó?
  4. Nhan đề
  • Vắt cổ chày ra nước là câu thành ngữ chỉ những người keo kiệt đến mức bủn xỉn.

ð Nhan đề thể hiện chủ đề tác phẩm.

  1. Phương thức biểu đạt:

- Phương thức biểu đạt: Tự sự

  1. Giải nghĩa từ khó:

Cổ chày: phần eo lại ở giữa cái chày, dùng để cầm, nắm khi giã.

Khố tải: còn gọi là bao tải, bao dệt bằng sợi đay hay dứa gai, thường dùng để đựng lương thực

Vận (từ địa phương): mặc.

Ngốt: cảm thấy ngột ngạt, bức bối, khó chịu vì nóng bức.

 => Xem nhiều hơn:

Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo
Giáo án kì 2 Ngữ văn 8 chân trời sáng tạo

Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:

  • Giáo án word (350k)
  • Giáo án Powerpoint (400k)
  • Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
  • Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
  • Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
  • Trắc nghiệm đúng sai (250k)
  • Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
  • File word giải bài tập sgk (150k)
  • Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
  • ...

Có thể chọn nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên

  • Phí nâng cấp VIP: 700k/năm

=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 7 ngày sau mới gửi phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu

=> Nội dung chuyển phí: Nang cap tai khoan

=> Giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo

Xem thêm tài liệu:


Từ khóa: Giáo án kì 2 ngữ văn 8 chân trời sáng tạo, giáo án ngữ văn 8 chân trời sáng tạo, tải giáo án chi tiết văn 8 CTST

ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC

GIÁO ÁN WORD LỚP 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN DẠY THÊM LỚP 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

CÁCH ĐẶT MUA:

Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay