Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 kết nối tri thức (Đề số 4)
Ma trận đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt 5 kết nối tri thức Giữa kì 2 Đề số 4. Cấu trúc đề thi số 4 giữa kì 2 môn Tiếng Việt 5 kết nối này bao gồm: kt đọc thành tiếng, đọc hiểu, luyện từ và câu, tập làm văn, hướng dẫn chấm điểm, bảng ma trận, bảng đặc tả. Bộ tài liệu tải về là bản word, thầy cô có thể điều chỉnh được. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích được cho thầy cô.
Xem: => Giáo án tiếng Việt 5 kết nối tri thức
PHÒNG GD & ĐT ………………. | Chữ kí GT1: ........................... |
TRƯỜNG TH………………. | Chữ kí GT2: ........................... |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
NĂM HỌC: 2024 - 2025
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
"
Điểm bằng số
| Điểm bằng chữ | Chữ ký của GK1 | Chữ ký của GK2 | Mã phách |
PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 5 đến chủ điểm 6, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)
Cốm
Cốm là một thứ quà của đồng ruộng quê hương mang đến cho ta nhưng hầu hết các vùng quê lại không có cốm. Tôi còn nhớ lúc tản cư ở vùng Hà Nam, mỗi khi thấy mây thu phủ ngang trời, người ta gặp nhau ở chỡ vẫn thường chỉ nói một câu: “Bây giờ ở Hà Nội là mùa cốm!”. Thế rồi nhìn nhau, không nói gì nữa, nhưng mà ai cũng thấy lòng ai chan chứa biết bao nhiêu buồn ...
Thực tế, cốm chỉ là một thứ lúa non, nhưng bao vùng quê bạt ngàn san dã lúa mà không có cốm ... Chỉ Hà Nội có cốm ăn ... Và mỗi khi tiết hoa vàng lại trở về, người ta nhớ Hà Nội là phải nhớ đến cốm - mà không phải chỉ nhớ cốm, nhưng nhớ bao nhiêu chuyện ấm lòng chung quanh mẹt cốm, bao nhiêu tình cảm xưa cũ hiu hiu buồn, nhưng thắm thiết xiết bao.
.........................................
Dù sao, ta cũng nên biết rằng làng Vòng (ở cách Hà Nội độ sáu, bảy cây số) chia ra làm bốn thôn là Vòng Tiền, Vòng Hậu, Vòng Sở, Vòng Trung: nhưng chỉ có hai thôn Vòng Hậu và Vòng Sở là sản xuất được cốm quý.
Cốm nguyên là cái hạt non của “thóc nếp hoa vàng”. Một ngày đầu tháng Tám, đi dạo những vùng trồng lúa đó, ta sẽ thấy ngào ngạt mùi lúa chín xen với mùi cỏ, mùi đất của quê hương làm cho ta nhẹ nhõm và đôi khi... phơi phới.
Hỡi anh đi đường cái, hãy cúi xuống hái lấy một bông lúa mà xem. Hạt thóc nếp hoa vàng trông cũng giống hạt thóc nếp thường, nhưng nhỏ hơn một chút mà cũng tròn trặn hơn. Anh nhấm thử một hạt, sẽ thấy ở đầu lưỡi ngọt như sữa người.
Người làng Vòng đi ngắt lúa về và nội trong hai mươi bốn tiếng đồng hồ phải bắt tay vào việc chế hóa hạt thóc ra thành cốm.
Ngoài cốm Vòng ra, Bắc Việt còn hai thứ cốm khác nữa, không quí bằng mà cũng kém ngon: đó là cốm Lũ (tức là cốm làng Kim Lũ, một làng cách Hà Nội 3 cây số trong vùng Thanh Trì (Hà Đông) và cốm Mễ Trì (tức là cốm làng Mễ Trì, phủ Hoài Đức (Từ Liêm) cũng ở Hà Đông).
Hai thứ cốm này khác cốm Vòng ở một điểm chính là thóc nếp hoa vàng khi vừa chín thành bông ở làng Vòng thì được ngắt đem về, còn ở Lũ và Mễ Trì thì người ta gặt khi lúa đã bắt đầu chín hẳn.
Kể lại những công trình vất vả từ khi còn là bông lúa đến khi thành hạt cốm, đó là công việc của nhà khảo cứu. Mà đó cũng còn là giá trị của những tập quán truyền thống của người làng Vòng nữa.
Người ta kể chuyện rằng, về nghề làm cốm, người làng Vòng có mấy phương pháp bí truyền giữ kín; bố mẹ chỉ truyền cho con trai, nhất thiết không truyền cho con gái, vì sợ con gái đi lấy chồng phương xa sẽ đem phương pháp làm cốm đi nơi khác và do đó sẽ đem tai hại đến cho làng Vòng. (còn tiếp)
Trích “Miếng ngon Hà Nội” – Vũ Bằng
Câu 1 (0,5 điểm). Thôn nào ở làng Vòng sản xuất được cốm quý nhất?
A. Vòng Tiền và Vòng Hậu.
B. Vòng Hậu và Vòng Sở.
C. Vòng Trung và Vòng Tiền.
D. Vòng Sở và Vòng Trung.
Câu 2 (0,5 điểm). Điểm khác biệt chính giữa cốm Vòng với cốm Kim Lũ và cốm Mễ Trì là gì?
A. Loại lúa được sử dụng.
B. Màu sắc của cốm.
C. Thời điểm thu hoạch lúa.
D. Kỹ thuật chế biến.
Câu 3 (0,5 điểm). Tại sao nghề làm cốm làng Vòng không được truyền cho con gái?
A. Vì con gái không đủ sức làm nghề.
B. Vì làng chỉ ưu tiên con trai trong nghề làm cốm.
C. Vì con gái không được phép tham gia vào công việc này.
D. Vì sợ con gái lấy chồng phương xa và tiết lộ bí quyết làm cốm.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao cốm làng Vòng được coi là đặc sản độc đáo của Hà Nội?
A. Chỉ có làng Vòng mới sản xuất được cốm ngon và giữ gìn được bí quyết làm cốm.
B. Cốm được làm từ thóc nếp thường và rất dễ sản xuất.
C. Cốm làng Vòng không có gì đặc biệt hơn các loại cốm khác.
D. Cốm làng Vòng được làm từ loại thóc nếp đã chín hẳn.
Câu 5 (0,5 điểm). Vì sao nhiều vùng quê khác có lúa nhưng không làm được cốm như làng Vòng?
A. Vì không có thóc nếp hoa vàng.
B. Vì không có điều kiện thời tiết phù hợp.
C. Vì không biết các phương pháp chế biến cốm đặc biệt.
D. Vì không có truyền thống làm cốm.
Câu 6 (0,5 điểm). Qua bài viết, tác giả Vũ Bằng muốn truyền tải thông điệp gì?
A. Giá trị truyền thống, văn hóa và tinh hoa của cốm Hà Nội.
B. Quá trình sản xuất cốm vô cùng phức tạp.
C. Nghề làm cốm cần được hiện đại hóa để phát triển hơn.
D. Sự so sánh giữa các loại cốm ở miền Bắc.
Luyện từ và câu: (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Em hãy lựa chọn từ ngữ phù hợp để hoàn thành các câu sau:
a) Dân tộc Cơ-tu cư trú ở núi rừng Trường Sơn còn bảo lưu nhiều di sản văn hóa độc đáo. Một trong những ________ đó là nghề dệt thổ cẩm.
b) Mẹ tôi nói ngày mai sẽ đến Tà Xùa để mua chè. ________ bảo cứ nghĩ đến chén nước chè trong veo, hương thiên nhiên nồng nàn, nóng đến sưởi ấm bàn tay là muốn đến _____ ngay.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 8 (2,0 điểm) Sắp xếp các câu vào bảng phù hợp
a) Dòng sông trong veo. Mặt trời tỏa nắng xuống khiến nó có thêm màu vàng nhạt.
b) Hè đến, phượng nở hoa đỏ rực cả sân trường. Cánh hoa mỏng manh, mềm mịn.
c) Nắng đã lên đến đỉnh đầu. Nhưng mẹ vẫn làm việc miệt mài ngoài đồng.
d) Đào hồng dịu dàng, đằm thắm. Còn mai vàng thì rực rỡ, kiêu sa.
Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ | Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ | Liên kết câu bằng từ ngữ nối |
PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm): Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Khu rừng của Mát” (SGK TV5, Kết nối tri thức với cuộc sống – trang 38) Từ “Hằng ngày” cho đến “đã có cùng ông tại nơi này”.
Câu 10 (8,0 điểm): Viết bản chương trình hoạt động:
Em hãy viết chương trình cho hoạt động tham gia hội diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
BÀI LÀM
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 - 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
STT | Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Thông hiểu | Mức 3 Vận dụng | Tổng | |||||||
TN | TL | HT khác | TN | TL | HT khác | TN | TL | TN | TL | HT khác | |||
1 | Đọc thành tiếng | 1 câu: 3 điểm | |||||||||||
2 | Đọc hiểu + Luyện từ và câu | Số câu | 2 | 0 | 0 | 3 | 1 | 0 | 1 | 1 | 6 | 2 | 0 |
Câu số | 1,2 | 0 | 0 | 3,4,5 | 7 | 0 | 6 | 8 | C1,2,3,4,5,6 | C7,8 | 0 | ||
Số điểm | 1 | 0 | 0 | 1,5 | 2 | 0 | 0,5 | 2 | 3 | 4 | 0 | ||
Tổng | Số câu: 8 Số điểm: 7 | ||||||||||||
3 | Viết | Số câu | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 |
Câu số | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | C9,10 | 0 | ||
Số điểm | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 0 | |||
Tổng | Số câu: 2 Số điểm: 10 |
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
Nội dung | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. PHẦN TIẾNG VIỆT | ||||||
Từ câu 1 – Câu 6 | 6 | |||||
1. Đọc hiểu văn bản | Nhận biết | - Nắm được nơi sản xuất cốm làng Vòng chỗ nào quý nhất. - Nhận biết được sự khác biệt giữa cốm Vòng với cốm Kim Lũ và cốm Mễ Trì. | 2 | C1, 2 | ||
Thông hiểu | - Hiểu được lý do tại sao nghề làm cốm làng Vòng không được truyền cho con gái. - Hiểu được lí do cốm làng Vòng là một đặc sản độc đáo của Hà Nội. - Hiểu được lí do mà các vùng quê khác không thể làm ra được như cốm làng Vòng. | 3 | C3,4,5 | |||
Vận dụng | - Rút ra được nội dung và thông điệp bài học mà tác giả muốn gửi gắm. | 1 | C6 | |||
Câu 7– Câu 8 | 2 | |||||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Tìm được từ nối phù hợp. | 1 | C7 | ||
Kết nối | - Nắm được các cách liên kết câu. | 1 | C8 | |||
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN | ||||||
Câu 9-10 | 2 | |||||
3. Luyện viết chính tả và viết bản chương trình hoạt động. | Vận dụng | Chính tả nghe và viết | 1 | C9 | ||
- Nắm được bố cục của một bản chương trình hoạt động. - Nêu được mục đích, thời gian, địa điểm, chuẩn bị và kế hoạch thực hiện của mỗi chương trình. - Vận dụng được các kiến thức đã học để viết về chương trình đó. - Đảm bảo đầy đủ đề mục, rõ ràng, logic. | 1 | C10 |