Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức

Giáo án giảng dạy theo bộ sách chuyên đề học tập hóa học 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bộ giáo án giúp giáo viên hướng dẫn học sinh mở rộng kiến thức hóa học phổ thông, phát triển năng lực, nâng cao khả năng định hướng nghệ nghiệp cho các em sau này. Thao tác tải về rất đơn giản, tài liệu file word có thể chỉnh sửa dễ dàng, mời quý thầy cô tham khảo bài demo.

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức

Bản xem trước: Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức

Một số tài liệu quan tâm khác


Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

 

BÀI 1: LIÊN KẾT HÓA HỌC

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức, kĩ năng: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
  • Viết được công thức Lewis, sử dụng được mô hình VSEPR để dự đoán dạng hình học của một số phân tử đơn giản.
  • Trình bày được khái niệm về sự lai hóa AO (sp, sp2, sp3), vận dụng giải thích liên kết trong một số phân tử.
  1. Năng lực

 - Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng:

  • Rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, nhận thức hóa học, tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học.
  1. Phẩm chất
  • Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
  • Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học, bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học, tranh ảnh về sự lai hóa orbital nguyên tử.
  3. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm, bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học, tranh ảnh về sự lai hóa orbital nguyên tử.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- Gợi tâm thế vào bài học cho HS.

  1. b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
  2. c) Sản phẩm: HS trả lời được câu hỏi mở đầu, bước đầu có hình dung về
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS quan sát một số hình ảnh:

Hình ảnh phân tử BeCl2:

Hình ảnh phân tử BF3:

Hình ảnh phân tử CH4:

Dạng hình học phân tử ảnh hưởng đến khả năng phản ứng, hoạt tính sinh học, tính phân cực,... của phân tử. Dựa trên cở sở nào để dự đoán hình học của một phân tử?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Công thức Lewis

  1. a) Mục tiêu:

- HS viết được công thức Lewis.

  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, làm Câu hỏi 1, 2, 3.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, viết được công thức Lewis của các phân tử và ion.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV cho HS tìm hiểu SGK và kết hợp kiến thức đã được học:

+ Trình bày sự khác nhau giữa công thức electron và công thức Lewis.

+ Viết công thức electron và công thức Lewis của HCl, và O2.

- GV đặt câu hỏi: Trình bày các bước để viết công thức Lewis.

+ Ở bước 1: hãy nêu lại cách xác định electron hóa trị của một nguyên tử? Nêu lại electron hóa trị của các nguyên tử theo nhóm A?

(Các electron thuộc lớp ngoài cùng hoặc sát lớp ngoài cùng tham gia vào quá trình tạo thành liên kết.

Nhóm IA: 1 electron hóa trị, nhóm IIA: 2 electron hóa trị, tương tự với các nhóm khác từ IIIA đến VIIIA).

+ Giải thích cách tính tổng số electron hóa trị của CO2?

(C thuộc nhóm IVA có 4 electron hóa trị, O thuộc nhóm VIA có 6 electron hóa trị).

+ Bước 2: GV giới thiệu nguyên tử trung tâm và phối tử.

Xác định nguyên tử trung tâm và phối tử của phân tử CO2?

(nguyên tử trung tâm: C, phối tử: O).

+ GV hướng dẫn HS thực hiện bước 3 và bước 4.

Ví dụ với CO2, không còn electron hóa trị còn lại mà C lại thiếu 4 electron nên sẽ tạo liên kết đôi với O.

+ Căn cứ các bước đã nêu ở trên, hãy giải thích từng bước khi viết công thức Lewis của các chất: PCl3

+ GV lưu ý: trong một số trường hợp nguyên tử trung tâm có thể có số lẻ electron hoặc nhiều hơn 8 electron.

- GV cho HS thực hiện theo nhóm đôi làm Câu hỏi 1, 2, và câu 3 ý a, b.  GV hỏi thêm

+ Xác đinh tổng số electron hóa trị của các phân tử.

+ Bước 2: xác định nguyên tử trung tâm, phối tử.

+ Ở bước 4: ta điền số electron còn lại hay sẽ sử dụng liên kết đôi, liên kết ba?

(NH3: , có tổng số electron hóa trị là 8. Nguyên tử trung tâm: N, phối tử: H. Ở bước 4, ta điền số electron còn lại vào nguyên tử N).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. Công thức Lewis

1. Công thức electron, công thức Lewis

Công thức electron

Khi biểu diễn liên kết giữa các nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung, ta được công thức electron.

Công thức Lewis:

Khi thay mỗi cặp electron dùng chung trong công thức electron bằng một gạch nối (-), ta được công thức Lewis.

Ví dụ:

 

HCl

O2

 

  

 

  

2. Các bước viết công thức Lewis

Bước 1: Xác định tổng số electron hóa trị trong phân tử.

Bước 2: Vẽ khung phân tử với các liên kết đơn.

Nguyên tử trung tâm của một phân tử hay ion là nguyên tử cần nhiều nhất số electron để tạo octet cho vỏ hóa trị của nó (hay nguyên tử có số oxi hóa cao nhất về giá trị tuyệt đối), các nguyên tử khác của phân tử hay ion đó là phối tử.

Bước 3: Điền các electron hóa trị chưa tham gia liên kết vào các nguyên tử xung quanh để đạt octet.

Bước 4: Tính số electron hóa trị còn lại.

+ Nếu còn electron hóa trị: sử dụng để hoàn thành octet của nguyên tử trung tâm.

+ Nếu electron hóa trị hết: nguyên tử trung tâm chưa đạt octet thì chuyển các cặp electron hóa trị từ nguyên tử xung quanh để tạo liên kết đôi hoặc liên kết ba với nguyên tử trung tâm.

Ví dụ:

Câu hỏi 1: Đáp án B.

Số electron lớp ngoài cungd của C và S đều tuân theo quy tắc octet.

Câu hỏi 2:

Bước 1: Xác định tổng số electron hóa trị trong phân tử: (1.5)=(3.1) = 8.

Bước 2: Vẽ khung phân tử với các liên kết đơn:

Bước 3: Hoàn thiện octet cho nguyên tử N:

Bước 4: Tính số electron hóa trị còn lại = 8 – [(1.5)+(3.1)] = 0.

Câu hỏi 3:

a) Cl2:

 N2:

b) SO2:

SO3:

Hoạt động 2: Cấu trúc hình học của một số phân tử

  1. a) Mục tiêu:

- HS sử dụng được mô hình VSEPR để dự đoán dạng hình học của một số phân tử đơn giản.

  1. b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV, chú ý nghe giảng, thực hiện nhiệm vụ được giao, làm Câu hỏi 5, 6, 7.
  2. c) Sản phẩm: HS hình thành kiến thức bài học, dự đoán mô hình của một số phân tử.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV giới thiệu cho HS về mô hình VSEPR và công thức phân tử với dưới dạng

AXnEm

+ Giải thích sự phân bố về phương diện hình hịc của các cặp electron xung quanh nguyên tử trung tâm dựa trên sự đẩy của các cặp electron đó.

- GV lưu ý về công thức:

m + n = q: tổng số cặp electron bao quanh nguyên tử A.

- Quy tắc thuyết sức đẩy:

+ Cấu hình các liên kết của nguyên tử hay ion trung tâm đa hoá trị chỉ phụ thuộc vào tổng số cặp electron hoá trị  bao quanh nó.

+ Kích thước các orbital của cặp electron hoá trị được phân bố sao cho sức đẩy giữa các cặp electron đó là tối thiểu.

+ Sức đẩy của các cặp electron giảm theo thứ tự: .

+ Nguyên tử trung tâm  có độ âm điện lớn sẽ kéo mây electron của cặp electron liên kết về phía nó nhiều hơn làm cho góc liên kết tăng. Phối tử  có độ âm điện lớn sẽ kéo mây electron của cặp electron liên kết về phía nó nhiều hơn làm cho góc liên kết giảm.

Ví dụ: phân tử  có công thức VSEPR là  với cấu tạo Lewis:

Trong đó, sức đầy của cặp electron chưa liên kết (E) là lớn nhất, tiếp theo là sức đẫy giữa các cặp electron của  và , cuối cùng là sức đẩy giữa các cặp electron của .

- GV cho HS tìm hiểu về hình dạng một số phân tử và ion dạng

AXn.

- GV cho HS ví dụ minh họa về phân tử CO2,

 

+ Nguyên tử trung tâm là C, xung quanh nguyên tử trung tâm C không có cặp electron chưa liên kết, chỉ có hai cặp electron liên kết đẩy nhau, nên góc hóa trị lớn nhất là 180o.

- Với n = 3, Ví dụ SO3,

xung quanh nguyên tử trung tâm S có ba cặp electron hóa trị liên kết đẩy nhau, nên góc hóa trị lớn nhất là 120o.

Tương tự HS tìm hiểu và trả lời câu hỏi.

-- GV đặt câu hỏi:

+ Nếu n = 2 thì mô hình phân tử có dạng gì, nêu một số phân tử và ion làm ví dụ? Tương tự với n = 3, n = 4.

(n = 2, mô hình là đường thẳng. n = 3, mô hình là tam giác phẳng.

n = 4, mô hình là tứ diện).

- GV cho HS sơ đồ H2O để minh họa:

Phân tử có ba nguyên tử, bình thường hay viết dưới dạng đường thẳng nhưng theo mô hình Sức đẩy giữa các cặp electron hóa trị, hai cặp e chưa liên kết đẩy mạnh hơn cặp e liên kết nên phân tử có cấu trúc dạng góc.

- GV cho HS tìm hiểu về dự đoán hình học một số trường hợp: SO2, NH3, H­2O.

- GV giới thiệu về trường hợp tổng quát:

Tổng  quyết định dạng hình học của phân tử.
phân tử có dạng đoạn thẳng;
 và
phân tử có dạng tam giác phẳng;
 và
phân tử có dạng tứ diện;
 và
phân tử có dạng lưỡng tháp tam giác;
 và  phân tử có dạng lưỡng tháp tứ giác (bát diện).

- GV cho HS làm Câu hỏi 5, 6, 7 theo nhóm đôi.

- GV có thể cho HS một số hình ảnh minh họa trực quan hơn:

https://www.youtube.com/watch?v=nxebQZUVvTg

(Từ 0:42 đến 18:00).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

II. Cấu trúc hình học của một số phân tử

1. Mô hình VSEPR (mô hình lực đẩy giữa các cặp electron hóa trị)

- Liên kết cộng hóa trị có tính định hướng không gian nên phân tử có hình dạng nhất định.

- Các cặp electron hóa trị được phân bố xung quanh nguyên tử trung tâm sao cho lực đẩy giữa chúng là nhỏ nhất.

- Công thức các chất viết dưới dạng AXnEm

A: nguyên tử trung tâm;

X: nguyên tử liên kết với nguyên tử A; n là số nguyên tử;

E: cặp electron hóa trị chưa liên kết của nguyên tử A; m là số cặp electron.

Nếu nguyên tử trung tâm lẻ một electron thì electron đó vẫn được tính tương đương một cặp electron.

Ví dụ:

CH4, NH3E, OH2E2.

2. Hình dạng một số phân tử và ion

- Sử dụng mô hình VSEPR để dự đoán dạng hình học của một số phần tử AXn (n = 2, 3, 4...) và AXnEm (n = 2, 4 và m = 1, 2)

a) Trường hợp AXn (n = 2, 3, 4...)

b) Dự đoán dạng hình học của một số trường hợp AXnEm (n = 2, 4 và m = 1, 2)

Câu hỏi 5:

Đáp án . Nguyên tử  có 5 e hoá trị, sau khi liên kết với  còn lại 1 cặp e chưa liên kết nên công thức VSEPR có dạng  (E là cặp e chưa liên kết).

Câu hỏi 6:

Phân tử

     

VSEPR

     

Số cặp electron liên kết

4

2

4

4

3

Số cặp electron chưa liên kết

0

2

0

0

1

Câu hỏi 7:

Công thức theo mô hình VSEPR của  là  với dạng hình học là gấp khúc (chữ  ). Phân tử  phân cực do liên kết  - F phân cực về phía có nguyên tử  do độ âm điện .

 

 

Hoạt động 3: Sự lai hóa orbital nguyên tử

  1. a) Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm về sự lai hóa AO (sp, sp2, sp3), vận dụng giải thích liên kết trong một số phân tử.

 

 

 

 

 

 

  1. b) Nội dung:

 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi 10, 11.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, giải thích liên kết trong một số phân tử.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV đặt vấn đề: Khi sử dụng sự xen phủ các orbital nguyên tử tạo thành liên kết hóa học, không giải thích được góc liên kết ở một số trường hợp.

+ Ví dụ: CH4. GV nhấn mạnh: 4 orbital lai hóa xen phủ với các orbital 1s của bốn nguyên tử H, tạo ra bốn liên kết , nên góc liên kết  trong tứ diện đều (có nguyên tử C ở tâm) bằng .

- Để giải thích có thể sử dụng khái niệm lai hóa orbital.

- HS tìm hiểu SGK, trả lời:

+ Thế nào là lai hóa orbital?

+ Một số trạng thái lai hóa cơ bản? (sp, sp2, sp3).

- GV chiếu hình ảnh, hướng dẫn về lai hóa sp3,

Cho ví dụ về hình ảnh lai hóa của AO của NF3.

- Tương tự với các chất BF3, BeF2, để giới thiệu các trường hợp lai hóa AO sp2, sp.

- GV hướng dẫn tổng quát:

+ Tổng số liên kết  của nguyên tử trung tâm A với các nguyên tử xung quanh X+ số cặp electron hóa trị của A chưa liên kết.

(Cặp electron liên kết được biểu diễn bằng dấu gạch, electron chưa liên kết có thể là electron độc thân và liên kết kép được coi là 1 liên kết).

+ Nếu tổng số này là 2 thì trạng thái lai hóa sp, là 3 thì trạng thái lai hóa sp2, là 4 thì trạng thái lai hóa sp3.

- Ví dụ: Nguyên tử C trong CO2 (O=C=O) chỉ có 2 liên kết nên ở trạng thái lai hóa sp.

Nguyên tử N trong NO2 (O-N=O) có 3 liên kết nên ở trạng thái lai hóa sp2.

- GV chú ý cho HS: Các kiểu lai hóa quyết định dạng hình học của phân tử

+ Lai hoá sp: đường thẳng

+ Lai hoá sp²: tam giác phẳng

+ Lai hoá : hình tứ diện (hoặc tháp tam giác)

- HS thực hiện nhóm đôi làm Câu hỏi 10, 11a và 11 b.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

III. Sự lai hóa orbital nguyên tử

1. Khái niệm lai hóa orbital

- Các orbital của cùng một nguyên tử có năng lượng gần nhau có thể tổ hợp với nhau tạo ra orbital mới có hình dạng giống nhau và có năng lượng bằng nhau nhưng định hướng khác nhau trong không gian, gọi là orbital lai hóa.

Số orbital lai hóa được hình thành bằng tổng số orbital tham gia lai hóa.

Ví dụ (SGK -tr9).

2. Một số trạng thái lai hóa cơ bản

a) Lai hóa sp3

Một AO s tổ hợp với ba AO p trong một nguyên tửu tạo ra bốn AO lai hóa sp3, hướng về bốn đỉnh của một tứ diện đều mà tâm của hình tứ diện là hạt nhân nguyên tử đang xét. Góc tạo bởi hai trục của hai AO kề nhau là 109,5o. Lai hóa sp3 còn được gọi là lai hóa tứ diện.

Ví dụ: NF3

b) Lai hóa sp2

Một AO s tổ hợp với hai AO p trong một nguyên tử, tạo ra ba AO lai hoá sp2 hướng về ba đình của một tam giác đều. Ba AO này cùng nằm trong một mặt phẳng, góc tạo bởi hai trục của hai AO kề nhau là 120°. Lai hoá sp2 còn được gọi là lai hoá tam giác phẳng.

Ví dụ: BF3

c) Lai hóa sp

Một AO s tổ hợp với một AO p trong một nguyên tử tạo ra hai AO là 180o. Lai hóa sp còn được gọi là lai hóa thẳng.

Ví dụ: BeF2

Câu hỏi 10:

Trạng thái lai hoá của  là  là  là .

Nguyên tử  có tổng số liên kết  lai hoá .

 có tổng số liên kết  lai hoá .

 có tổng số liên kết  lai hoá sp.

Câu hỏi 11.

a) Phân tử  : Cấu hình electron của .

 lai hoá với  tạo hai  lai hoá sp và còn hai  không lai hoá.

Hai  lai hoá sp của  xen phủ với hai  của hai nguyên tử  tạo hai liên kết . Nguyên tử trung tâm Be không còn electron chưa liên kết nên hai  lai hoá đẩy nhau với lực lớn nhất tạo góc . Trong phân tử , nguyên tử  còn hai  không lai hoá và là  trống.

b) Phân tử  : Cấu hình electron hoá trị của .

Nguyên tử  ở trạng thái lai hoá  :

 gồm 3AO lai hóa + 1AO không lại hóa.

Nguyên tử  dùng  lai hoá  thứ nhất (chứa 1 e độc thân) xen phủ với  p của một trong hai nguyên tử  tạo liên kết  và dùng  không lai hoá chứa 1 e độc thân xen phủ với  p của chính nguyên tử  đó tạo ra liên kết . Nguyên tử  dùng  lai hoá  thứ hai chứa cặp e tạo liên kết cho - nhận với  trống của nguyên tử  còn lại và nguyên tử  còn  lai hoá  thứ ba chứa cặp e không liên kết. Do cặp e không liên kết đẩy mạnh hơn hai cặp e liên kết nên phân tử  có dạng góc (chữ  ).

Bảng tổng kết:

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức đã học.
  3. b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức của bài học làm Câu hỏi 3, 4 (SGk -tr7), 8, 9 (SGK-tr9).
  4. c) Sản phẩm học tập: HS giải được bài về công thức Lewis, cấu trúc hình học của một số phân tử, sự lai hóa orbital nguyên tử.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.

  1. Công thức Công thức Lewis dùng biễu diễn liên kết hoá học trong phân tử cộng hoá trị.
  2. Mô hình VSEPR dùng biểu diễn dạng hình học của phân tử do sức đẩy khác nhau giữa các cặp electron liên kết và chưa liên kết.
  3. Sự lai hoá dùng giải thích một số hiện tượng thực tế quan sát được hoặc đo lường được.

- GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm làm Câu hỏi 3, 4 (SGk -tr7), 8, 9 (SGK-tr9).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.

- GV quan sát và hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài trên bảng.

Bước 4: Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.

Kết quả:

3.

  1. c) H2O:

H2S:

HOCl:

  1. Đáp án C. Số electron lớp ngoài cùng của tuân theo quy tắc octet, nguyên tử trung tâm có số lẻ electron, dẫn đến phân tử  dễ dimer hoá  để hoàn thiện octet.
  2. Chọn . Dạng hình học của là tứ diện với nguyên tử lai hoá (trong đó 4 liên kết  tương đương).
  3. Dạng hình học:

Phân tử

    

Dạng hình học

Đường thẳng

Đường thẳng

Tam giác phẳng

Góc (chữ V)

 

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
  2. a) Mục tiêu:

- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.

  1. b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm Câu hỏi 11c, 12 (SGK -tr12) và bài tập thêm.
  2. c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức đã học giải quyết bài về cấu trúc hình học của một số phân tử, sự lai hóa orbital nguyên tử.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS hoạt động hoàn thành bài tập: Câu hỏi 11c, 12 (SGK -tr12) và bài tập thêm.

- GV cho HS làm bài tập thêm:

Bài 1:

  1. a) Hãy cho biết kiểu lai hóa của nguyên tử trung tâm và dạng hình học của phân tử và ion dưới đây, đồng thời so sánh các góc liên kết của chúng: NO2, .
  2. b) So sánh momen lưỡng cực giữa 2 phân tử và . Giải thích.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ, trao đổi, thảo luận thực hiện nhiệm vụ.

- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Bài tập: đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, các HS khác theo dõi, đưa ý kiến.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng, chú ý các lỗi sai của học sinh hay mắc phải.

Đáp án:

  1. c) Phân tử NH3: Cấu hình electron hóa trị của N: 2s23p3.

Nguyên tử N ở trạng thái lai hóa sp3

Nguyên tử  dùng ba  lai hoá  (chứa 1 e độc thân) xen phủ với  s của ba nguyên tử  tạo liên kết  và một còn  lai hoá  thứ tư chứa cặp e không liên kết. Do cặp e không liên kết đẩy mạnh hơn ba cặp e liên kết nên phân tử  có dạng tứ diện (tháp tam giác) nguyên tử  ở đỉnh với cặp e chưa liên kết và 3 nguyên tử  ở 3 đỉnh của tam giác đáy.

  1. a) Trong phân tử , nguyên tử trung tâm ở trạng thái lai hoá sp³.

Phân tử , nguyên tử trung tâm ở trạng thái lai hoá .

Phân tử , nguyên tử trung tâm ở trạng thái lai hoá sp.

  1. b) Phân tử có dạng tháp tam giác và phân cực về phía các nguyên tử ở tam giác đáy.

Phân tử  có dạng tam giác phẳng và không phân cực do góc liên kết  bằng  và các liên kết phân cực về phía nguyên tử  có độ lớn như nhau triệt tiêu nhau.

Phân tử  có dạng đường thẳng và không phân cực do hai liên kết phân cực về hai phía của đường thẳng có độ lớn bằng nhau triệt tiêu nhau.

Đáp án bài thêm:

Bài 1:

  1. a)

Góc liên kết giảm theo thứ ự  do lai hóa sp nên góc .

 đều là lai hóa sp2, nhưng ảnh hưởng đẩy của cặp electron chưa liên kết của nguyên tử N trong  mạnh hơn 1 electron chưa liên kết của nguyên tử N trong  làm góc của  hẹp hơn góc của .

  1. b) Momen lưỡng cực của NH3 mạnh hơn củ NF3 do:

- Ở NH3: Chiều của các momen liên kết và cặp electron chưa liên kết của N cùng hướng nên momen lưỡng cực tổng cộng của phân tử lớn hơn so với NF3.

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

  • Ghi nhớ kiến thức trong bài.
  • Hoàn thành các bài tập trong SBT
  • Chuẩn bị bài mới "Bài 2: Phản ứng hạt nhân".

 

Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức
Giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối tri thức

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Tất cả các bài đều được soạn theo mẫu ở trên

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 250k

=> Khi đặt, nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=> Giáo án hóa học 10 kết nối tri thức (bản word)

Từ khóa: giáo án chuyên đề học tập hóa học 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống, giáo án chuyên đề hóa học 10 kết nối, giáo án hóa học chuyên đề 10 sách KNTT

Tài liệu giảng dạy môn Hóa học THPT

GIÁO ÁN WORD LỚP 10 - SÁCH KẾT NỐI

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 10 - SÁCH KẾT NỐI

 

GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ LỚP 10- SÁCH KẾT NỐI

Cùng chủ đề

Tài liệu quan tâm

Chat hỗ trợ
Chat ngay