Giáo án gộp Vật lí 11 chân trời sáng tạo kì I
Giáo án học kì 1 sách Vật lí 11 chân trời sáng tạo. Được thiết kế theo công văn 5512, chi tiết, đầy đủ. Giáo án là bản word, có thể tải về và dễ dàng chỉnh sửa. Bộ giáo án có đầy đủ các bài trong học kì 1 của Vật lí 11 CTST. Kéo xuống dưới để tham khảo chi tiết.
Xem: => Giáo án vật lí 11 chân trời sáng tạo
Xem toàn bộ: Giáo án vật lí 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm
GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 1. DAO ĐỘNG
Bài 2: Phương trình dao động điều hoà
Bài 3: Năng lượng trong dao động điều hoà
Bài 4: Dao động tắt dần và hiện tượng cộng hưởng
GIÁO ÁN WORD CHƯƠNG 2. SÓNG
Bài 6: Các đặc trưng vật lí của sóng
............................................
............................................
............................................
BÀI MẪU
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 5: SÓNG VÀ SỰ TRUYỀN SÓNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Nêu được ví dụ thực tế chứng tỏ sóng truyền năng lượng.
Quan sát hình ảnh, thảo luận để so sánh được sóng dọc và sóng ngang.
Sử dụng mô hình sóng giải thích được một số tính chất đơn giản của âm thanh và ánh sáng.
2. Năng lực
Năng lực chung:
Năng lực tự học: Chủ động tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập thông qua việc tham gia đóng góp ý tưởng, đặt câu hỏi và trả lời các yêu cầu.
Giao tiếp hợp tác: Thảo luận nhóm để mô tả được quá trình truyền sóng, so sánh được sóng dọc, sóng ngang và một số tính chất đơn giản của âm thanh và ánh sáng.
Năng lực giải quyết vấn đề: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến quá trình truyền sóng, so sánh được sóng dọc, sóng ngang và một số tính chất đơn giản của âm thanh và ánh sáng.
Năng lực vật lí:
Mô tả và định nghĩa được quá trình truyền sóng, so sánh được sóng dọc, sóng ngang và một số tính chất đơn giản của âm thanh và ánh sáng.
Vận dụng được kiến thức để làm bài tập và giải thích được một số vấn đề trong thực tế.
3. Phẩm chất
Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Đối với giáo viên:
SGK, SGV, Giáo án.
Hình vẽ và đồ thị trong SGK: Hình ảnh minh họa sự lan truyền của sóng địa chấn (động đất); Hình ảnh sóng truyền trên lò xo khi dùng tay tạo ra dao động; Hình ảnh sự lan truyền của sóng âm;…
Dụng cụ thí nghiệm khái niệm sóng: cốc nước; thí nghiệm hiện tượng khúc xạ: chiếc thìa đặt vào cốc nước.
Máy chiếu, máy tính (nếu có).
2. Đối với học sinh:
HS cả lớp: Hình vẽ và đồ thị liên quan đến nội dung bài học và các dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Thông qua việc tái hiện lại một số loại sóng thường gặp trong cuộc sống hàng ngày và đặt vấn đề về sự hình thành sóng để nêu vấn đề vào bài học cho HS.
b. Nội dung: GV cho HS quan sát hình vẽ/video về sóng địa chấn (động đất), thảo luận về sự lan truyền của sóng.
c. Sản phẩm học tập: HS trả lời được những câu hỏi mà GV đưa ra để thảo luận về quá trình truyền sóng.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV nêu ví dụ vào năm 2022, một trận động đất xảy ra tại tỉnh Điện Biên, tại một số huyện giáp ranh của tỉnh Sơn La cách tâm chấn khoảng 20 km, nhà cửa và các đồ đạc, vật dụng của gia đình vẫn bị rung lắc.
- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS thảo luận: Vì sao tại những nơi cách tâm chấn 20 km, nhà cửa và các đồ đạc, vật dụng của gia đình lại bị rung lắc? Động đất đã lan truyền như thế nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát chú ý lắng nghe và đưa ra câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 bạn ngẫu nhiên đứng dậy trình bày suy nghĩ của mình.
(HS chưa cần trả lời chính xác và đầy đủ: ví dụ vật dụng, đồ đạc bị rung lắc vì nơi đó có sóng truyền qua).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV tiếp nhận câu trả lời dẫn dắt HS vào bài: Để trả lời câu hỏi này chúng ra vào bài học ngày hôm nay: Bài 5: Sóng và sự truyền sóng.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tìm hiểu quá trình truyền sóng
a. Mục tiêu: HS dựa vào các ví dụ thực tế để phát biểu được khái niệm sóng và tìm hiểu về quá trình truyền năng lượng của sóng.
b. Nội dung: GV cho HS thực hiện các hoạt động theo SGK để tìm hiểu về quá trình truyền sóng.
c. Sản phẩm học tập: HS rút ra được khái niệm sóng và quá trình truyền năng lượng của sóng.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm sóng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi, nghiên cứu SGK và trả lời nội dung Thảo luận (SGK – tr34,35) Thảo luận 1 (SGK – tr34) Dự đoán trạng thái của mặt nước trong cốc nước khi ta gõ lên mặt bàn một cách liên tục và đủ mạnh tại một vị trí gần cốc nước. Giải thích hiện tượng và tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng. Thảo luận 2 (SGK – tr35) Quan sát Hình 5.3 và dự đoán phương chuyển động của quả bóng khi có sóng trên mặt nước trong điều kiện lặng gió. - HS thảo luận, nêu dự đoán. - Sau khi HS phát biểu, GV nhận xét và kết luận về khái niệm sóng, yêu cầu HS ghi bài vào vở. - GV đặt câu hỏi: Em hãy nêu một số ví dụ về sóng trong thực tế. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát thí nghiệm, hình ảnh, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, tổng kết và chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu quá trình truyền năng lượng của sóng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu hình ảnh/video về sóng địa chấn (động đất) cho HS quan sát. + Minh họa sự lan truyền của sóng địa chấn (Hình 5.4). + Động đất tại Thổ Nhĩ Kỳ vào tháng 2 năm 2023. (link video) - GV cho HS thảo luận nhóm đôi, nghiên cứu SGK, hoàn thành nội dung Thảo luận 2 (SGK – tr35) Em hãy cho biết những tác hại của sóng địa chấn. - Sau khi HS phát biểu, GV nhận xét và kết luận về quá trình truyền năng lượng của sóng, yêu cầu HS ghi vào vở. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát video, hình ảnh, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, tổng kết và chuyển sang nội dung mới. | I. QUÁ TRÌNH TRUYỀN SÓNG 1. Khái niệm sóng *Thảo luận 1 (SGK – tr34) Trong Hình 5.2, khi ta gõ tay lên bàn liên tục và đủ mạnh, cốc nước sẽ thực hiện dao động, điều này có thể dễ dàng quan sát thông qua bề mặt của nước trong cốc. Nghĩa là, dao động do việc gõ lên bàn của tay đã lan truyền trong không gian (mặt bàn) đến cốc nước làm cốc nước cũng dao động. Thảo luận 2 (SGK – tr35) Trong điều kiện trời lặng gió, sóng lan truyền qua vị trí của quả bóng làm cho bóng dao động theo phương thẳng đứng. Do đó, ta thấy quả bóng chuyển động nhấp nhô lên xuống và vị trí của quả bóng trên mặt nước là không đổi. *Kết luận: Sóng là dao động lan truyền trong không gian theo thời gian. Khi sóng cơ truyền đi, phần tử môi trường không truyền theo phương truyền sóng mà chỉ dao động tại chỗ.
2. Quá trình truyền năng lượng của sóng *Thảo luận 3 (SGK – tr35) Khi sóng địa chấn truyền đến, mặt đất thực hiện các dao động và bị sạt lở, gây nứt vỡ, sụp đổ các công trình xây dựng. Một trận động đất cường độ lớn có thể gây ra những thiệt hại đáng kể về sinh mạng, của cải vật chất. *Kết luận: Quá trình truyền sóng, dù là sóng cơ hay sóng điện từ, đều là quá trình truyền năng lượng. Khi sóng cơ truyền trong một môi trường, năng lượng của sóng là tổng hợp của động năng và thế năng của phần tử vật chất dao động.
|
Hoạt động 2. Tìm hiểu sóng dọc và sóng ngang
a. Mục tiêu: Sử dụng hình ảnh trực quan để HS tìm hiểu về sóng dọc, sóng ngang và các đặc điểm của nó.
b. Nội dung: GV cho HS thực hiện các hoạt động theo SGK để tìm hiểu về phương dao động, phương truyền sóng của sóng dọc và sóng ngang.
c. Sản phẩm học tập: HS rút ra được khái niệm sóng dọc, sóng ngang và các đặc điểm của nó.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu hình ảnh sóng truyền trên lò xo khi dùng tay tạo ra dao động (Hình 5.5) cho HS quan sát. - GV cho HS thảo luận nhóm đôi, nghiên cứu SGK và trả lời nội dung Thảo luận 4 (SGK – tr35) Quan sát Hình 5.5, hãy so sánh phương truyền sóng và phương dao động của từng điểm trên lò xo trong hai trường hợp. - GV đặt câu hỏi: + Trong Hình 5.5, trường hợp nào biểu diễn sóng dọc, trường hợp nào biểu diễn sóng ngang? + Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau của sóng dọc và sóng ngang? - Sau khi HS phát biểu, GV nhận xét và kết luận về đặc điểm của sóng dọc và sóng ngang, yêu cầu HS ghi vào vở. - Để củng cố kiến thức, GV yêu cầu HS hoàn thành nội dung Luyện tập (SGK – tr35) Lấy một số ví dụ về sóng dọc và sóng ngang trong thực tế. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát video, hình ảnh, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, tổng kết và chuyển sang nội dung mới. | II. SÓNG DỌC VÀ SÓNG NGANG *Thảo luận 4 (SGK – tr35) - Hình 5.5a: Phương truyền sóng là phương dọc theo trục lò xo, các vòng lò xo cũng thực hiện dao động theo phương dọc theo trục lò xo. - Hình 5.5b: Phương truyền sóng là phương dọc theo trục lò xo, các vòng lò xo dao động theo phương vuông góc với trục lò xo. *Kết luận: - Sóng dọc là sóng có các phần tử dao động theo phương ngang truyền sóng. - Sóng ngang là sóng có các phần tử dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng. - Sóng ngang có thể truyền trong chất rắn và bề mặt chất lỏng. - Sóng dọc có thể truyền trong các chất rắn, lỏng, khí. *Luyện tập (SGK – tr36) Trong thực tế, sóng âm truyền trong không khí là sóng dọc, sóng truyền trên mặt nước là sóng ngang. Khi động đất xảy ra, có cả sóng dọc (sóng sơ cấp P) và sóng ngang (sóng thứ cấp S) được truyền đi từ tâm chấn. |
Hoạt động 3. Tìm hiểu một số tính chất của sóng
a. Mục tiêu: HS quan sát hình ảnh, mô hình sóng và dựa vào các ví dụ để tìm hiểu về một số tính chất của sóng.
b. Nội dung: GV cho HS quan sát hình ảnh và phân tích ví dụ cụ thể và giải thích được hiện tượng phản xạ, hiện tượng khúc xạ, hiện tượng nhiễu xạ.
c. Sản phẩm học tập: Rút ra được những đặc điểm của của hiện tượng phản xạ, hiện tượng khúc xạ, hiện tượng nhiễu xạ.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu hiện tượng phản xạ - GV chiếu hình ảnh sóng âm phản xạ khi gặp bức tường nên tai người nghe được âm thanh vọng lại (Hình 5.7) và hình ảnh sóng ánh sáng phản xạ khi gặp mặt bàn và quyển sách nên mắt người có thể nhìn thấy hình ảnh của các vật (Hình 5.8) cho HS quan sát. - GV lưu ý: Hiện tượng phản xạ đã được học ở môn Khoa học tự nhiên cấp THCS. - GV cho HS thảo luận theo nhóm đôi, nghiên cứu SGK và trả lời nội dung Thảo luận 5 (SGK – tr36) Quan sát Hình 5.7, xét trên phương vuông góc với bức tường, nhận xét về chiều truyền của sóng âm trước và sau khi gặp bức tường. - Sau khi HS phát biểu, GV nhận xét và kết luận về hiện tượng phản xạ, yêu cầu HS ghi vào vở. - GV yêu cầu HS nêu một số ví dụ về hiện tượng phản xạ của sóng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình ảnh, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, tổng kết và chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu hiện tượng khúc xạ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chuẩn bị dụng cụ và yêu cầu một vài HS tiến hành thí nghiệm như Hình 5.9 SGK để cả lớp cùng quan sát. - HS quan sát thí nghiệm, làm việc cá nhân, nghiên cứu SGK và trả lời nội dung Thảo luận 6 (SGK – tr37) Quan sát Hình 5.9, nhận xét về hình dạng của chiếc thìa. Thực hiện thí nghiệm kiểm chứng và giải thích. - GV yêu cầu HS nêu một vài ví dụ về hiện tượng khúc xạ của sóng. - Sau khi HS phát biểu, GV nhận xét và kết luận về hiện tượng khúc xạ, yêu cầu HS ghi vào vở. - Để củng cố kiến thức, GV cho HS hoàn thành nội dung Luyện tập (SGK – tr37) Giải thích vì sao vào những đêm mùa lạnh, ta có thể nghe được âm thanh từ xa trong khi vào mùa nóng ta lại không thể nghe được dù ở cùng khoảng cách. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình ảnh, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, tổng kết và chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu hiện tượng nhiễu xạ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu hình ảnh hiện tượng nhiễu xạ của sóng biển (Hình 5.10) cho HS quan sát. - GV cho HS thảo luận theo nhóm đôi, nghiên cứu SGK để mô tả hiện tượng nhiễu xạ. - GV đặt câu hỏi: Hiện tượng nhiễu xạ của sóng xảy ra khi nào? - GV yêu cầu HS nêu một vài ví dụ về hiện tượng nhiễu xạ của sóng. - Sau khi HS phát biểu, GV nhận xét và kết luận về hiện tượng nhiễu xạ, yêu cầu HS ghi vào vở. - Để củng cố kiến thức, GV yêu cầu HS trả lời nội dung Luyện tập (SGK – tr37) Khi mở hé cánh cửa để ánh sáng đi qua khe hẹp (Hình 5.11), ta quan sát thấu ánh sáng loang ra một khoảng lớn hơn kích thước khe hẹp. Hãy giải thích hiện tượng này. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình ảnh, chăm chú nghe GV giảng bài, thảo luận trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời, đưa ra ý kiến của bản thân. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, tổng kết và chuyển sang nội dung luyện tập. | III. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA SÓNG 1. Hiện tượng phản xạ *Thảo luận 5 (SGK – tr36) - Sau khi gặp bức tường, xét trên phương vuông góc với bức tường, sóng âm phản xạ truyền ngược chiều so với sóng âm tới. *Kết luận Khi sóng từ một môi trường đến mặt phân cách với một môi trường khác, một phần của sóng tới được truyền ngược lại vào môi trường ban đầu. Đây là hiện tượng phản xạ sóng.
2. Hiện tượng khúc xạ *Thảo luận 6 (SGK – tr37) Ta thấy dường như cán thìa bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa nước và không khí. *Kết luận: - Hiện tượng sóng đổi phương truyền khi đi từ một môi trường này sang một môi trường khác được gọi là hiện tượng khúc xạ. - Hiện tượng này có thể dễ dàng quan sát đối với sóng ánh sáng, ngoài ra hiện tượng khúc xạ sóng cũng xảy ra đối với sóng biển và sóng âm. *Luyện tập (SGK – tr37) Khi thời tiết lạnh, sóng âm truyền gần mặt đất sẽ bị vòng xuống (do tốc độ truyền âm nhỏ hơn khi nhiệt độ thấp hơn) nên ta có thể nghe được âm thanh từ xa (Hình a). Khi thời tiết nóng, mặt đất có nhiệt độ cao hơn không khí bên trên, sóng âm có tốc độ lớn hơn ở mặt đất nên truyền ngược lên trên (Hình b).
3. Hiện tượng nhiễu xạ Ta thấy phương truyền của sóng biển khi đi qua khe đã thay đổi và làm cho sóng lan rộng ở phía bên kia khe. Đây là hiện tượng nhiễu xạ, là một trong những đặc trưng của sóng. *Luyện tập (SGK – tr37) Khi cánh cửa mở hé (kích thước của khe hở đủ nhỏ), do hiện tượng nhiễu xạ, sóng ánh sáng từ ngoài sẽ loang rộng hơn khi truyền qua khe cửa. Nếu khe hở của cửa lớn thì hiện tượng nhiễu xạ sẽ khó quan sát được. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
b. Nội dung: GV trình chiếu câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra được các đáp án đúng
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV trình chiếu lần lượt các câu hỏi trắc nghiệm:
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng:
Câu 1: Chọn câu đúng:
A. Sóng dọc là sóng truyền dọc theo một sợi dây.
B. Sóng dọc là sóng truyền theo phương thẳng đứng, còn sóng ngang là sóng truyền theo phương nằm ngang.
C. Sóng dọc là sóng trong đó phương dao động (của các phần tử môi trường) trùng với phương truyền.
D. Sóng dọc và sóng truyền theo trục tung, còn sóng ngang là sóng truyền theo trục hoành.
Câu 2: Sóng ngang không truyền được trong các chất
A. rắn, lỏng và khí. B. rắn và lỏng. C. rắn và khí. D. lỏng và khí.
Câu 3: Sóng dọc không truyền được trong
A. kim loại. B. nước. C. không khí. D. chân không.
Câu 4: Sóng ngang là sóng
A. lan truyền theo phương nằm ngang.
B. trong đó có các phần tử sóng dao động theo phương nằm ngang.
C. trong đó các phần tử sóng dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng.
D. trong đó các phần tử sóng dao động theo cùng một phương với phương truyền sóng.
- GV yêu cầu HS thảo luân theo nhóm đôi, hoàn thành nội dung Bài tập (SGK – tr38)
Câu 1 (SGK – tr38): Xét sóng nước truyền qua vị trí của phao câu cá đang nổi trên mặt nước khi lặng gió như Hình 5P.1. Phao có trôi đi theo phương truyền của sóng nước không? Vì sao?
Câu 2 (SGK – tr38): Hình 5P.2 mô tả hai loại sóng địa chấn truyền trong môi trường khi xảy ra động đất: sóng P (sóng sơ cấp) và sóng S (sóng thứ cấp). Hãy phân biệt hai sóng địa chấn này thuộc sóng dọc hay sóng ngang. Giải thích.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận câu hỏi, nhớ lại kiến thức đã học, tìm đáp án đúng.
Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS lần lượt đưa ra đáp án cho các bài tập:
1 - C | 2 – D | 3 - D | 4 – C |
Câu 1 (SGK – tr38):
Trong điều kiện trời lặng gió và bỏ qua một số yếu tố khác như tác động của đáy hồ/sông, khi có sóng truyền qua vị trí của phao, phao dao động theo phương vuông góc với mặt nước khi chưa có sóng truyền đến. Phao không chuyển động theo chiều truyền sóng vì quá trình truyền sóng là quá trình truyền năng lượng mà không làm cho vật chất bị truyền đi.
Câu 2 (SGK – tr38):
Sóng P làm cho mặt đất dao động theo phương trùng với phương truyền sóng nên sóng P là sóng dọc, trong khi sóng S làm cho mặt đất dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng nên sóng S là sóng ngang.
Bước 4:
- GV đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập và chuyển sang nội dung vận dụng.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải một số bài tập vận dụng liên quan.
b. Nội dung: GV chiếu câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS vận dụng kiến thức về sóng và sự truyền sóng để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu câu hỏi bài tập:
Câu 1: Giải thích vì sao sóng âm trong không khí lại là sóng dọc.
Câu 2: Giải thích vì sao sóng cơ không thể truyền qua chân không.
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi và hoàn thành nội dung Vận dụng (SGK – tr38)
Vận dụng những kiến thức về sóng để giải thích vì sao dơi (Hình 5.13) có thể phát hiện ra chướng ngại vật bằng có chế phát sóng siêu âm (là sóng âm có tần số lớn hơn 20 000 Hz).
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận câu hỏi, nhớ lại kiến thức đã học, tìm đáp án đúng.
Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS lần lượt đưa ra đáp án cho các bài tập:
Câu 1: Trong chất khí, lực đàn hồi chỉ xuất hiện khi bị khí nén hay bị dãn, và không xuất hiện khi khí bị biến dạng lệch. Vì thế sóng âm trong chất khí chỉ có thể là sóng dọc.
Câu 2: Sóng cơ là sự lan truyền các dao động cơ trong một môi trường liên tục. Vậy muốn truyền được dao động cơ thì môi trường phải là môi trường vật chất trong đó xuất hiện lực đàn hồi khi một phần của môi trường bị biến dạng. Chân không không chứa các phần tử vật chất, không xuất hiện lực đàn hồi nên không truyền được dao động cơ.
Vận dụng (SGK – tr38)
Dơi có khả năng phát sóng có tần số lớn (còn gọi là sóng siêu âm). Khi gặp chướng ngại vật, sóng do dơi phát ra sẽ bị phản xạ, truyền ngược lại và được dơi thu nhận. Từ đó, các tế bào thần kinh của dơi sẽ xử lí thông tin để giúp dơi nhận ra các chướng ngại vật, tránh được va chạm.
Bước 4:
- GV đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập.
- GV nhận xét, đánh giá và kết thúc tiết học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Xem lại kiến thức đã học ở bài 5.
- Hoàn thành các bài tập trong Sách bài tập Vật lí 11.
- Xem trước nội dung Bài 6. Các đặc trưng vật lí của sóng.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Hệ thống có đầy đủ các tài liệu:
- Giáo án word (350k)
- Giáo án Powerpoint (400k)
- Trắc nghiệm theo cấu trúc mới (200k)
- Đề thi cấu trúc mới: ma trận, đáp án, thang điểm..(200k)
- Phiếu trắc nghiệm câu trả lời ngắn (200k)
- Trắc nghiệm đúng sai (250k)
- Lý thuyết bài học và kiến thức trọng tâm (200k)
- File word giải bài tập sgk (150k)
- Phiếu bài tập để học sinh luyện kiến thức (200k)
Nâng cấp lên VIP đê tải tất cả ở tài liệu trên
- Phí nâng cấp VIP: 800k
=> Chỉ gửi 450k. Tải về dùng thực tế. Nếu hài lòng, 1 ngày sau mới gửi phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686 - cty Fidutech - MB(QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu
Xem toàn bộ: Giáo án vật lí 11 chân trời sáng tạo đủ cả năm
ĐẦY ĐỦ GIÁO ÁN CÁC BỘ SÁCH KHÁC
GIÁO ÁN WORD LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN DẠY THÊM 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
CÁCH ĐẶT MUA:
Liên hệ Zalo: Fidutech - nhấn vào đây