Giáo án ôn tập Ngữ văn 11 bài: làm văn - Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận

Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Luyện tập phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 11. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem: =>

Xem toàn bộ:

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BUỔI: LÀM VĂN - LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Nắm vững cách phân tích và yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề  để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực riêng biệt

-  Biết lập ý và lập dàn ý cho bài văn nghị luận xã hội.

 Hình thành kỹ năng lập ý và lập dàn ý cho bài văn nghị luận xã hội

3.Về phẩm chất

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Trách nhiệm:  Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Giáo viên:

- SGK, SGV Ngữ văn 11

 - Tài liệu tham khảo

Trong quá trình HS luyện tập, GV có thể cho HS thảo luận nhóm.

  1. Học sinh:

- Sgk, vở soạn, vở ghi.

- Các tài liệu tham khảo khác

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  3. Mục tiêu: tạo hứng thú cho HS tìm hiểu về bài học
  4. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
  5. Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
  6. Tổ chức thực hiện:

Dẫn dắt vào bài :

Trong ch­­ương trình ngữ văn THCS, chúng ta đã làm quen với văn nghị luận, đặc biệt là đã rèn luyện đ­­ược một số kỹ năng ­: Cách lập luận, cách xây dựng luận điểm, luận cứ… Trong tiết học này chúng ta sẽ rèn luyện thêm một kỹ năng nữa nhằm tránh tr­­ường hợp lạc đề, sai đề khi làm bài: kỹ năng phân tích đề,  lập dàn ý bài văn nghị luận.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Ôn tập kiến thức

  1. Mục tiêu: ôn tập phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
  2. Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

 

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận trả lời câu hỏi:

Nêu cách phân tích đề cho văn nghị luận?

Lập dàn ý là gì?

Vai trò của lập dàn ý?

 

 

 

 

 

 

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

A.Lí thuyết

 Phân tích đề là công việc trước tiên trong quá trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân tích đề, cần đọc kĩ đề bài, chú ý những từ ngữ then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, hình thức, phạm vi tư liệu cần sử dụng

 Lập dàn ý

- Khái niệm : Là sắp xếp các ý theo trình tự lôgic.

- Vai trò :

+ Giúp ng­ười viết không bỏ sót những ý quan trọng, đồng thời loại bỏ đ­ược những ý không cần thiết.

+ Lập dàn ý tốt, có thể viết dễ dàng hơn, nhanh hơn.

 - Nó gồm 3 phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề.

 

 

 

Hoạt động 2Phân tích bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến

  1. Mục tiêu: HS phân tích được nội dung chính của bài thơ
  2. Nội dung: HS đựa vào SGK và kiến thức giáo viên giảng để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
  3. Sản phẩm: bài văn phân tích của HS
  4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS phân tích đề, lập dàn ý cho đề bài sau:

Qua câu cá mùa thu, anh chị có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước?

 

Sau khi lập dàn ý xong Gv hỏi tổng kết:

  Qua bài học, anh chị nắm được những nội dung gì về tìm hiểu đề và lập dàn ý trong bài văn nghị luận?

 

- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

 + HS đọc đề và tự phân tích đề, lập dàn ý

- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

 GV gọi một số HS lên bảng viết, HS còn lại quan sát, Gv đi quanh lớp xem HS hoàn thiện

- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV gợi ý và nhận xét dàn ý của HS

 

B, Luyện tập

* Phân tích đề

 - Yêu cầu về nội dung: tấm lòng của NK

 

- Yêu cầu về hình thức: thao tác lập luận phân tích, so sánh, bình luận

 - Phạm vi dẫn chứng: bài Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm, thơ văn Nguyễn Trãi

 

* Lập dàn ý

I. Mở bài:

 - Giới thiệu tác giả sinh ra lớn lên ở vùng quê yên ả, phần lớn cuộc đời gắn bó với mảnh đất Yên Đổ

 - Giới thiệu chùm thơ thu, bài Thu điếu, nội dung bài thơ

 - Dẫn dắt đến đề bài, trích dẫn thơ

II, Thân bài

a. Khái quát đầu: Giới thiệu qua về tác giả tác phẩm và luận điểm để làm rõ nội dung đề bài yêu cầu.

b. Phân tích

 Phân tích bài thơ để thấy bức tranh thu và lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tâm sự thầm kín của nhà thơ

 - Bức tranh thu với màu sắc, đường nét, dáng hình: ao thu nhỏ nhắn, tĩnh lặng, nước trong veo, thuyền câu nhỏ đặt trong không gian tĩnh lặng - đường nét hài hòa; sóng gợn nhỏ, rất nhẹ, lăn tăn; chiếc lá xuất hiện đặc trưng của mùa thu (nhịp chuyển động trước khi tiếp đất của chiếc lá) – phải là người có tâm hồn tinh tế nhạy cảm đang chìm đắm say sưa trong cảnh vật mới có thể nắm bắt được nét vẽ rất động cũng rất nhẹ của thiên nhiên; điểm nhìn lên cao, xa tầng mây, bầu trời, ngõ trúc…(liên hệ câu Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt, Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao)

→ Bức tranh thu đẹp, buồn, tĩnh lặng, hài hòa ( không biết lòng người mang sẵn nhiều tâm sự gieo vào cảnh vật hay cảnh vật cũng đồng cảm với tâm sự của con người mà con người và cảnh vật có một sự hài hòa cao độ

→ Lòng yêu thiên nhiên, gắn bó, hài hòa với cảnh vật, với làng quê (liên hệ bài NhànCảnh ngày hè)

→ Từ láy, tượng hình, gợi cảm, vần eo, đối trong câu 3-4,5-6; điểm nhìn gần đến cao xa rồi trở về gần

 - Hai câu cuối: tận cuối hình ảnh người đi câu cá mới xuất hiện trầm lặng, trầm ngâm, chìm đắm trong suy tư của riêng mình không quan tâm đến việc có câu được cá hay không. Sực tỉnh khi cá đớp động trở về thực tại. Câu chỉ là cái cớ để suy ngẫm về cuộc đời, về chính mình, để câu sự thanh tĩnh câu cái bình yên trong tâm hồn mình mà thôi; tâm sự thầm kín luôn nặng trĩu suy tư về quê hương đất nước, về trách nhiệm của bản thân, cảm thấy không thể làm ngơ trước nỗi nhục mất nước mà ở đó:

 Vua chèo còn chẳng ra gì

Quan chèo vai nhọ khác chi thằng hề

 Ông cảm thấy mặc cảm của người:

 Cờ đang dở cuộc không còn nước

Bạc chửa thâu canh đã chạy làng

c. Khái quát cuối: Kết luận lại nội dung phân tích, ý nghĩa và giá trị nghệ thuật. Liên hệ với những bài thơ cùng chủ đề và so sánh

III, Kết bài

 - Thu điếu góp phần đưa NK trở thành nhà thơ của làng cảnh VN mà còn làm nên một nhân cách lớn còn mãi trong lòng người

 - Suy nghĩ của bản thân

 

  1. BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu : Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập vận dụng.
  3. Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm : HS làm các bài tập
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS thực hiện hoàn thiện bài tập trong PHT sau:

Nhiệm vụ 1. GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:

PHIẾU BÀI TẬP 1

Hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ "Tự tình II" của Hồ Xuân Hương

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

 

- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời.

- GV thu phiếu bài tập, cùng cả lớp chữa bài, đưa ra gợi ý:

  1. Mở bài

- Giới thiệu về hình tượng người phụ nữ trong thơ ca trung đại: đã đi vào thơ văn của các tác giả trung đại với niềm cảm thông sâu sắc

- Giới thiệu nữ sĩ Hồ Xuân Hương và hình tượng người phụ nữ trong Tự tình (II): Hồ Xuân Hương đặc biệt bởi bà được mệnh danh là “nhà thơ nữ viết về phụ nữ”, trong bài thơ, Tự tình (II), hình tượng người phụ nữ với bi kịch tình yêu, hạnh phúc hay rộng ra là bi kịch thân phận đã được khắc họa rõ nét

  1. Thân bài

* Khái quát đầu: Văn bản nằm trong chùm thơ Tự tình gồm có ba bài. Cả ba bài đều thể hiện nhất quán nỗi tự thương mình trong tình cảnh cô đơn, lẻ loi và khao khát hạnh phúc lứa đôi mãnh liệt. Những vần thơ còn thể hiện sự vùng vẫy, bứt phá để dành hạnh phúc cho chính mình, nhưng cuối cùng vẫn phải nhận về thất bại cay đắng.

  1. Hình tượng người phụ nữ với tình cảnh lẻ loi, cô đơn
  • Người phụ nữ với tình cảnh lẻ loi giữa:

- Thời gian: Đêm khuya (quá nửa đêm) → Yên tĩnh, con người đối diện với chính mình, sống thật với mình

- Không gian: Yên tĩnh vắng lặng (nghệ thuật lấy động tả tĩnh)

- Âm thanh: “Văng vẳng” → từ láy miêu tả âm thanh từ xa vọng lại (nghệ thuật lấy động tả tĩnh) ⇒ gợi nhắc con người về bước đi của thời gian

+ “Trống canh dồn” → tiếng trống dồn dập, liên hồi, vội vã

⇒ Người phụ nữ một mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn:

  • Người phụ nữ với nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận

- "Trơ”: Trơ trọi, lẻ loi, cô đơn nhưng đồng thời cũng là trơ lì -> thách thức bền gan

+ Kết hợp từ “Cái + hồng nhan”: vẻ đẹp của người phụ nữ bị rẻ rúng

+ Nghệ thuật đảo ngữ → nhấn mạnh vào sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của người phụ nữ ⇒ điều này càng làm tăng sự xót xa, chua chát

+ Hình ảnh tương phản: cái hồng nhan >< nước non

=> Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người.

  1. Hình tượng người phụ nữ với nỗi niềm buồn tủi

- Chén rượu hương đưa: Người phụ nữ buồn tủi tìm đến rượu để giải sầu trong đêm

- Say lại tỉnh: Vòng luẩn quẩn không lối thoát

=> Người phụ nữ càng say lúc tỉnh càng đớn đau cho số phận mình.

- Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn: Hiện tượng thiên nhiên nhưng đồng thời nói lên nỗi buồn khi tuổi xuân sắp qua đi mà hạnh phúc vẫn còn chưa trọn vẹn.

=> Thân phận hẩm hiu của người phụ nữ.

  1. Hình tượng người phụ nữ với niềm phẫn uất và sự phản kháng trước số phận hẩm hiu

- Người phụ nữ với bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận được bộc lộ thông qua những hình ảnh thiên nhiên:

+ Rêu: không chịu mềm yếu mà “xiên ngang” mặt đất

+ Đá: phản kháng mạnh mẽ mà “đâm toạc chân mây”

+ Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh

+ Nghệ thuật đối, đảo ngữ -> Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt

=> Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng

=> Sự phản kháng mãnh liệt của người phụ nữ, một sức sống mãnh liệt ngay trong những tình huống bi thảm nhất.

  1. Hình tượng người phụ nữ cuối cùng quay trở lại với tâm trạng chán trường trước số phận hẩm hiu

- Bi kịch của người phụ nữ ở chỗ: Họ phản kháng, không cam chịu thua cuộc nhưng kết quả lại thua cuộc.

+ Ngán: ngán ngẩm, chán chường

+ Xuân đi xuân lại lại: Mùa xuân trôi qua rồi mùa xuân quay trở lại nhưng tuổi xuân người phụ nữ trôi qua sẽ không bao giờ quay trở lại được nữa.

=> Người phụ nữ ngán ngẩm lẽ đời éo le khiến bản thân phải chịu số phận hẩm hiu, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.

- Nghịch cảnh của người phụ nữ càng éo le hơn bởi:

+ Mảnh tình: vốn đã là tình cảm không trọn vẹn

+ San sẻ tí con con: Vậy mà phải san sẻ để cuối cùng chỉ còn “tí con con” -> xót xa, tội nghiệp

=> Đây có thể là tâm trạng của một người mang thân đi làm lẽ

=> Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa khi với họ “tình yêu là một chiếc chăn quá hẹp”.

* Khái quát cuối:

- Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật góp phần thể hiện thành công hình tượng người phụ nữ với bi kịch cá nhân: ngôn ngữ điêu luyện, khả năng sử dụng hình ảnh giàu sức tạo hình, đảo ngữ, đối…

- Trình bày suy nghĩ bản thân về hình tượng người phụ nữ trong xã hội cũ và liên hệ thực tế.

III. Kết bài: Khẳng định lại những nét đẹp nội dụng và ý nghĩa tác phẩm, khẳng định lại bài thơ thể hiện giá trị hiện thực và bộc lộ tấm lòng nhân đạo sâu sắc của một nhà thơ “phụ nữ viết về phụ nữ”

Nhiệm vụ 2GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 2:

PHIẾU BÀI TẬP 2

Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

 

- GV gọi bất kì một số cá nhân trình bày kết quả, sau đó chuẩn kiến thức.

Gợi ý đáp án:

  1. a) Mở bài

- Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu)

+ Nguyễn Khuyến (1838 – 1909), là người có tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng.

+ Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Bài thơ ghi lại cảm nhận và gợi tả tinh tế cảnh sắc mùa thu ở làng quê Bắc Bộ đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm sự thời thế kín đáo của Nguyễn Khuyến.

- Dẫn dắt vấn đề: Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu

  1. b) Thân bài

* Khái quát đầu: Nêu tóm gọn hoàn cảnh sáng tác và nội dung của chùm thơ thu, bài Thu điếu.

* Phân tích:

- Những từ ngữ gợi nên phong vị riêng của mùa thu Bắc Bộ:

+ Trong veo, biếc, xanh ngắt => tính từ

+ Gợn, khẽ đưa, lơ lửng => động từ

- Bức tranh mùa thu với những phong vị riêng của vùng quê Bắc Bộ Việt Nam: vẻ thanh sơ, dịu nhẹ

- Gợi nên nét đặc sắc của ao mùa thu

+ Nước trong veo, sóng gợn tí: sự tĩnh lặng, nước không chảy, đứng yên như một một kẻ “buồn thiu”.

+ “Bé” là nhỏ không lớn, chiếc thuyền câu bé tẻo teo lại nằm trên một cái ao nhỏ => gợi nên sự thu nhỏ của một không gian hẹp.

- Khách vắng teo, bé tẻo teo, sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa => các chuyển động trong bài thơ đều rất nhẹ, rất khẽ dường như không đủ để tạo âm thanh.

- Một tiếng động tạo nên âm thanh duy nhất: cá đớp động dưới chân bèo => nhưng nó cũng chỉ có ý nghĩa càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Đây là cái động duy nhất để nhận ra tất cả không gian xung quanh đều yên ắng quá.

- Sử dụng độc vận “eo”: Cách gieo vần “eo” là một từ vận rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo. Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

* Khái quát cuối:

- Nêu tóm lược lại vấn đề: ngôn từ được sử dụng rất tài tình, độc đáo.

- Liên hệ mở rộng

  1. c) Kết bài: Thành công của tác giả với nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Bài cũ:

  Nắm chắc những điều đã học, viết đoạn văn trong phần kết bài

- Bài mới:

  Soạn bài Luyện đọc hiểu Thương vợ

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

Xem toàn bộ:

Chat hỗ trợ
Chat ngay