Giáo án ôn tập Ngữ văn 11 bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Dưới đây là giáo án ôn tập bài:Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 11. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem: =>

Xem toàn bộ:

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BUỔI : ÔN TẬP VỀ BÀI VĂN TẾ NGHĨA SỈ CẦN GIUỘC

(Nguyễn Đình Chiểu)

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

- Nắm đ­ược những kiến thức cơ bản về thân thế, sự nghiệp, những giá trị cơ bản về nội dung, nghệ thuật của thơ văn NĐC.

 - Cảm nhận đ­ược vẻ đẹp bi tráng của bức tư­ợng đài có một không hai trong lịch sử văn học VN thời trung đại.

 - Cảm nhận đ­ược tiếng khóc bi tráng của NĐC : khóc th­ương những nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, khóc th­ương cho một thời kì lịch sử khổ đau nh­ưng vĩ đại của dân tộc.

 - Nhận thức đ­ược những thành tựu xuất sắc về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình t­ượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính hiện thực và giọng điệu bi tráng, tạo nên giá trị sử thi của bài văn này.

 - B­ước đầu hiểu những nét cơ bản về thể văn tế.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề  để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực riêng biệt

  Đọc hiểu thể loại văn tế theo đặc trưng thể loại; tóm tắt những nét chính về tác giả; phân tích hình tượng người nghĩa sĩ nông dân trong bài văn tế.

3.Về phẩm chất

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Giáo viên:

- SGK, SGV Ngữ văn 11

 - Tài liệu tham khảo

- Phương pháp: thuyết giảng, phát vấn, gợi dẫn hs làm bài tập

- Kết hợp tri thức giữa hai phần TG và TP để HS hiểu sâu hơn bài học.

  1. Học sinh:

- Sgk, vở soạn, vở ghi.

- Các tài liệu tham khảo khác

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  3. Mục tiêu: tạo hứng thú cho HS tìm hiểu về bài học
  4. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
  5. Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
  6. Tổ chức thực hiện:

Dẫn dắt vào bài :

Nguyễn Đình Chiểu là một trí thức yêu nước, một thầy thuốc hết lòng vì dân, một nhà giáo ưu tú. Cuộc đời ông là bài học về nghị lực sống, ý chí vươn lên không khuất phục trước số phận. Với tư cách là một nhà thơ, ông đã lần đầu tiên tạc một bức tượng đài bất tử về người nông dân anh dũng trong những ngày đầu chống thực dân Pháp xâm lược. Để hiểu rõ hơn về con người ấy, hôm nay cô trò ta sẽ tìm hiểu tác giả Nguyễn Đình Chiểu và bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của ông.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Ôn tập kiến thức văn bản “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

  1. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của VB Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
  2. Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

 

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi:

Câu 1: Tóm tắt ngắn gọn những nét tiêu biểu về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 2: Tóm tắt những nét chính về sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 3: Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Gv hướng dẫn hs trả lời theo ý và tóm tắt thành đoạn văn ngắn

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá bài viết của HS.

1, Câu 1

Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) tự là Mạnh Trạch sinh tại quê mẹ ở Gia Định (nay là thành phố Hồ Chí Minh).Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho. Quê cha ở Huế. Sau khi đỗ tú tài, ông ra Huế học chuẩn bị thi tiếp thì nhận được tin mẹ mất, ông bỏ thi về quê chịu tang mẹ. Dọc đường vê, vì thương nhớ mẹ, ông khóc nhiều bị đau mắt nặng và bị mù cả hai mắt. Không khuất phục trước số phận, ông về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, sáng tác thơ văn và tiếng thơ Đồ Chiểu vang khắp miền lục tỉnh.. Khi thực dân Pháp đánh vào Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu đã đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, sáng tác thơ văn cổ vũ chiến đấu. Thực dân Pháp tìm cách mua chuộc, dụ dỗ, ông khảng khái khước từ tất cả, giữ trọn tấm lòng thuỷ chung với nước với dân.

Nguyễn Đình Chiểu là nhà nho yêu nước, tiết tháo, một thầy thuốc tận tụy với dân, một nhà giáo mẫu mực, lá cờ đầu của thơ ca yêu nước và chống Pháp ở Nam Bộ.

2, Câu 2

Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước, sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm thù cổ vũ chiến đấu. Cuộc đời sáng tác của ông chia làm 2 giai đoạn. Trước khi thực dân Pháp xâm lược có 2 tác phẩm tiêu biểu: Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ- Hà Mậu. Đây là 2 tác phẩm tiêu biểu cho lí tưởng đạo đức nhân nghĩa. Mục đích sáng tác ở giai đoạn này là truyền dạy những bài học về đạo làm người chân chính. Những mẫu người lí tưởng trong tác phẩm là những con người sống nhân hậu thủy chung, dám đấu tranh để chiến thắng những thế lực bạo tàn. Đến giai đoạn sau thơ văn Nguyễn Đình Chiểu thể hiện sâu sắc lòng yêu nước thương dân, lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ XIX với các tác phẩm tiêu biểu: Chạy giặc; Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định…Thơ văn yêu nước ghi lại một cách chân thực một thời đau thương của đất nước, khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta, biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu , hi sinh vì tổ quốc. Ông tố cáo tội ác xâm lăng gây bao thảm họa cho nhân dân, ngợi ca những sĩ phu yêu nước như Trương Định, Phan Tòng…

Về nghệ thuật, thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu có nhiều đóng góp quan trọng nhất là văn chương trữ tình đạo đức. Vẻ đẹp thơ văn không phát lộ trực tiếp mà tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc. Bút pháp trữ tình xuất phát từ cái tâm trong sáng. Đặc biệt thơ văn Nguyễn Đình Chiểu còn rất đậm đà sắc thái Nam Bộ.

Đó là những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị thẩm nĩ đặc sắc của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Hơn nửa thế kỉ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân vang giữa cuộc đời. Tên tuổinhà thơ mãi rực sáng trên bầu trời văn nghệ dân tộc Việt Nam.

3, Câu 3

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bài văn Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16-12-1861. Nghĩa quân giết được quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn 2 ngày, bị phản công và thất bại. Nghĩa quân hi sinh khoảng 20người.Trong bối cảnh chiến đấu không cân sức, sự hi sinh đó có sức cổ vũ rất to lớn. Bài văn ngay lập tức được truyền tụng khắp nơi. Lần đầu tiên trong văn học dân tộc, người nông dân nghĩa sĩ chống ngoại xâm đã được dựng bức tượng đài nghệ thuật bất tử.

Hoạt động 2: Phân tích bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc”

  1. Mục tiêu: HS phân tích được nội dung chính của văn bản
  2. Nội dung: HS đựa vào SGK và kiến thức giáo viên giảng để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
  3. Sản phẩm: bài văn phân tích của HS
  4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV: Chuyển đặt câu hỏi cho HS trả lời:

- Nêu đặc điểm của thể loại văn tế?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nêu giá trị về nghệ thuật và nội dung của bài văn tế?

 

- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

 + HS Hoạt động theo nhóm đôi, quan sát hình vẽ

+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.  

- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

 GV gọi HS trả lời, HS còn lại nghe và nhận xét

- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV gợi ý HS rút ra kết luận như SGK.

1, Câu 1

Văn tế là một loại văn thường gắn với phong tục tang lễ nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất

- Nội dung của bài văn tế: kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã mất; bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt.

- Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương nhưng sắc thái biểu cảm ở mỗi bài là khác nhau

- Văn tế được viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú…

- Giọng điệu thường lâm li thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm

- Bố cục bài văn tế thường có 4 đoạn: lung khởi (luận chung về lẽ sống chết); Thích thực (kể về công đức, phẩm hạnh, cuộc đời của người đã khuất); Ai vãn (nói lên niềm thương tiếc đối với người đã chết); kết (bày tỏ lòng tiếc thương và lời cầu nguyện của người đứng tế).

2, Câu 2

* Nội dung:

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc; là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì tổ quốc.

* Nghệ thuật  

Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật; kết  hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực; ngôn ngữ bình dị trong sáng, sinh động; nhiều biện pháp tu từ được sử dụng trong bài

3, Câu 3

a, Mở bài:

- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm

- Nội dung của tác phẩm

- Dẫn dắt đến yêu cầu đề bài

b, Thân bài

- Trước khi thực dân Pháp xâm lược, họ là những người nông dân thuần túy, chất phác, cần cù, giản dị, cuộc đời nghèo khổ, hiền lành chịu thương chịu khó “cui cút…..khó”. Họ quẩn quanh với con trâu, cánh đồng quê “chỉ biết ruộng trâu”.Chỉ quen với “việc cuốc…..quen làm”, chưa biết gì về quân sự, về chiến đấu “tập khiên, tập súng….ngó”(điệp từ, nghệ thuật đối)

- Khi thực dân Pháp xâm lược: họ lo lắng, trông mong vào triều đình nhưng họ nhanh chóng thất vọng vì triều đình ươn hèn bán nước; căm ghét bọn quan lại triều đình bao nhiêu, họ càng căm thù, phẫn nộ bọn giặc xâm lược bấy nhiêu (nét đẹp của người nông dân)→ lòng căm thù giặc sâu sắc được diễn tả bằng hình ảnh so sánh, động từ mạnh, câu văn giàu giá trị biểu cảm, thành ngữ “bữa thấy bòng bong …cắn cổ”; một lòng không dung tha tội ác của giặc “một mối…..bán chó”.

- Tự nguyện đứng lên chống lại kẻ thù “ Nào đợi….bộ hổ”(hình ảnh ẩn dụ)

- Trang bị vũ khí thô sơ, thiếu thốn, không được tập rèn, luyện tập “mười tám ban võ nghệ..nón gõ”. Chiến đấu bằng lòng yêu nước, quả cảm, khí phách hiên ngang, tinh thần dám đánh, dám hi sinh, ý thức trách nhiệm cao đối với đất nước, sẵn sàng ra trận địch lại với những súng ống, tàu xe; Lập nên những chiến công rạng rỡ, hiển hách “hỏa mai ….hai nọ”( động từ mạnh, khí thế hừng hực, mạnh mẽ)

- Khí thế trận đánh sôi sục, khẩn trương, hừng hực khí phách, rực lửa chiến đấu của một trận chiến quyết liệt, hào hùng “Chi nhọc quan….kẻ đâm ngang…súng nổ”. Người nghĩa sĩ làm chủ trận chiến, lớn lao mãnh liệt, nó áp đảo tất cả, sức mạnh như vũ bão; người nghĩa sĩ đã hiện lên thành một anh hùng lồng lộng giữa chiến trường, giữa đất trời. Cả đoạn văn là một bức tranh công đồn hào hùng tuyệt đẹp, gợi lên cảnh chiến đấu hào hùng, mạnh mẽ, quyết chiến quên mình vì nước; nhịp điệu câu văn khẩn trương, mạnh mẽ, dứt khoát; giọng văn sôi nổi; động từ mạnh; bút pháp hiện thực, trữ tình đan xen; nghệ thuật đối→ khí thế hào hùng của trận đánh(hs so sánh với đoạn văn sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng trong Bình Ngô đại cáo)→ niềm tự hào, ngợi ca của tác giả.

- Những con người yêu nước đã anh dũng  hi sinh “xác phàm vội bỏ, da ngựa bọc thây” nhưng họ vẫn còn sống mãi, vẫn lo cho dân cho nước, linh hồn vẫn cùng con cháu đánh giặc “Sống đánh giặc, thác…..đó”.Tác giả vừa bày tỏ niềm xót thương, vừa cảm phục trước tấm lòng quả cảm đó. Người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đã mất đi song hình ảnh vẫn còn mãi mãi. Họ đã trở thành bất hủ, danh tiết của học rạng rỡ muôn đời, tên tuổi họ trở thành bất tử. Họ là biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng, chủ nghĩa yêu nước (hs liên hệ tấmgương của họ vẫn còn mãi để nêu gương cho người sống, cổ vũ mọi người tiếp tục chiến đấu “Xẻ dọc Trường Sơn…lai”.

c, Kết bài

- Đánh giá lại nội dung đã trình bày ở trên

- Nêu suy nghĩ của bản thân về vẻ đẹp của người nghĩa sĩ nông dân trong bài văn tế và người nông dân trong cuộc sống hôm nay.

Hoạt động 3: Lập dàn ý cho đề văn phân tích

  1. Mục tiêu: HS phân tích nắm được cái hay và nội dung của bài, phân tích được nội dung của văn bản
  2. Nội dung: HS đựa vào SGK và kiến thức giáo viên giảng để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
  3. Sản phẩm: bài văn phân tích của HS
  4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV viết đề bài lên bảng và yêu cầu HS hoàn thiện:

Lập dàn ý của đề bài sau:

Phân tích vẻ đẹp người nghĩa sĩ nông dân trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Guộc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

+ HS tự lập dàn ý

+ GV: quan sát và trợ giúp HS

- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

 - GV gọi một số HS lên bảng trình bày

 - HS còn lại nghe và nhận xét

- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV gợi ý HS rút ra kết luận như SGK.

a, Mở bài:

- Dẫn dắt đến yêu cầu đề bài

b, Thân bài

* Khái quát đầu:

- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm

- Nội dung của tác phẩm

- Các luận điểm cần phân tích

Giới thiệu về

* Phân tích:

- Trước khi thực dân Pháp xâm lược, họ là những người nông dân thuần túy, chất phác, cần cù, giản dị, cuộc đời nghèo khổ, hiền lành chịu thương chịu khó “cui cút…..khó”. Họ quẩn quanh với con trâu, cánh đồng quê “chỉ biết ruộng trâu”.Chỉ quen với “việc cuốc…..quen làm”, chưa biết gì về quân sự, về chiến đấu “tập khiên, tập súng….ngó”(điệp từ, nghệ thuật đối)

- Khi thực dân Pháp xâm lược: họ lo lắng, trông mong vào triều đình nhưng họ nhanh chóng thất vọng vì triều đình ươn hèn bán nước; căm ghét bọn quan lại triều đình bao nhiêu, họ càng căm thù, phẫn nộ bọn giặc xâm lược bấy nhiêu (nét đẹp của người nông dân)→ lòng căm thù giặc sâu sắc được diễn tả bằng hình ảnh so sánh, động từ mạnh, câu văn giàu giá trị biểu cảm, thành ngữ “bữa thấy bòng bong …cắn cổ”; một lòng không dung tha tội ác của giặc “một mối…..bán chó”.

- Tự nguyện đứng lên chống lại kẻ thù “ Nào đợi….bộ hổ”(hình ảnh ẩn dụ)

- Trang bị vũ khí thô sơ, thiếu thốn, không được tập rèn, luyện tập “mười tám ban võ nghệ..nón gõ”. Chiến đấu bằng lòng yêu nước, quả cảm, khí phách hiên ngang, tinh thần dám đánh, dám hi sinh, ý thức trách nhiệm cao đối với đất nước, sẵn sàng ra trận địch lại với những súng ống, tàu xe; Lập nên những chiến công rạng rỡ, hiển hách “hỏa mai ….hai nọ”( động từ mạnh, khí thế hừng hực, mạnh mẽ)

- Khí thế trận đánh sôi sục, khẩn trương, hừng hực khí phách, rực lửa chiến đấu của một trận chiến quyết liệt, hào hùng “Chi nhọc quan….kẻ đâm ngang…súng nổ”. Người nghĩa sĩ làm chủ trận chiến, lớn lao mãnh liệt, nó áp đảo tất cả, sức mạnh như vũ bão; người nghĩa sĩ đã hiện lên thành một anh hùng lồng lộng giữa chiến trường, giữa đất trời. Cả đoạn văn là một bức tranh công đồn hào hùng tuyệt đẹp, gợi lên cảnh chiến đấu hào hùng, mạnh mẽ, quyết chiến quên mình vì nước; nhịp điệu câu văn khẩn trương, mạnh mẽ, dứt khoát; giọng văn sôi nổi; động từ mạnh; bút pháp hiện thực, trữ tình đan xen; nghệ thuật đối→ khí thế hào hùng của trận đánh(hs so sánh với đoạn văn sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng trong Bình Ngô đại cáo)→ niềm tự hào, ngợi ca của tác giả.

- Những con người yêu nước đã anh dũng  hi sinh “xác phàm vội bỏ, da ngựa bọc thây” nhưng họ vẫn còn sống mãi, vẫn lo cho dân cho nước, linh hồn vẫn cùng con cháu đánh giặc “Sống đánh giặc, thác…..đó”.Tác giả vừa bày tỏ niềm xót thương, vừa cảm phục trước tấm lòng quả cảm đó. Người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đã mất đi song hình ảnh vẫn còn mãi mãi. Họ đã trở thành bất hủ, danh tiết của học rạng rỡ muôn đời, tên tuổi họ trở thành bất tử. Họ là biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng, chủ nghĩa yêu nước (hs liên hệ tấmgương của họ vẫn còn mãi để nêu gương cho người sống, cổ vũ mọi người tiếp tục chiến đấu “Xẻ dọc Trường Sơn…lai”.

* Khái quát cuối:

- Đánh giá lại nội dung đã trình bày ở trên

- Liên hệ mở rộng

c, Kết bài

- Nêu suy nghĩ của bản thân về vẻ đẹp của người nghĩa sĩ nông dân trong bài văn tế và người nông dân trong cuộc sống hôm nay.

 

  1. BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu : Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập vận dụng.
  3. Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm : HS làm các bài tập
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS thực hiện hoàn thiện bài tập trong PHT sau:

Nhiệm vụ 1. GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:

PHIẾU BÀI TẬP 1

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi Hỡi ôi!

1. Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.

2. Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. Nhớ linh xưa:

3. Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.

4. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.

5. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 2: Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản đó?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 3: Câu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 4: Câu “Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó” nói về điều gì?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Câu 5: Viết 1 đoạn văn ngắn (5-7) câu bày tỏ suy nghĩ của em về vai trò của người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta thế kỉ XIX?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời.

- GV thu phiếu bài tập, cùng cả lớp chữa bài, đưa ra đáp án:

Câu 1

- Đoạn văn trích trong văn bản “ Văn tế nghĩa sỉ Cần Giuộc”

- Do Nguyễn Đình Chiểu sáng tác

Câu 2:

Hoàn cảnh sáng tác văn bản:

- Năm 1859 Pháp đánh chiếm Gia Định

- Năm 1861 nghĩa quân ta tấn công đồn giặc tại Cần Giuộc, làm chủ đồn được hai ngày nhưng lại bị tấn công và thấtbaij, 21 nghĩa sĩ hi sinh. Tuần phủ Đỗ Quang ủy thác cho Đồ Chiểu viết bài văn tế để đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ đã hi sinh

Câu 3:

Nghệ thuật đối lập:

Súng giặc đất rền

=> Sự hiện diện của các thế lực vật chất xâm lược bạo tàn

Lòng dân trời tỏ

=> Ý chí, nghị lực của lòng dân, quyết tâm đánh giặc, cứu nước, ý chí nghị lực của lòng dân, quyết tâm đánh giặc, cứu nước

Không gian vũ trụ rộng lớn: trời – đất, các động từ: rền- tô => gợi sự khuếch tán âm thanh, sự rực rỡ của ánh sáng

=> Khái quát bối cảnh và tình thế căng thẳng của thời đại: một cuộc đụng độ giữa giặc xâm lược tàn bạo và ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân ta

Câu 4:

- Câu văn nói lên thân phận và nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ

Nếu như côi cút chỉ đơn giản gợi lên thân phận thì cui cút còn gợi lên sự âm thầm của những thân phận con sâu cái kiến, những con người sống quanh năm suốt tháng khổ cực nhưng cuộc sống của họ chỉ gói gọn trong sự nghèo khổ, chỉ gói gọn trong chữ lo toan, những con người ấy chỉ quen với những công việc đồng áng, chỉ quen với không gian làng xã, việc cuốc, việc cày việc bừa, việc cấy, chứ hoàn toàn xa lạ với việc binh đao

Câu 5: HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách song cần đảm bảo 1 số nội dung sau:

Lần đầu tiên trong văn học Việt nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ

- Người nông dân nghĩa sĩ với lòng yêu nước của mình đã tạo nên sức mạnh vô địch trong mọi cuộc chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc...

Nhiệm vụ 2. GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 2:

PHIẾU BÀI TẬP 2

Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

- GV gọi bất kì một số cá nhân trình bày kết quả, sau đó chuẩn kiến thức.

Gợi ý đáp án:

  1. Mở bài

- Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Khái quát chung về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm

  1. Thân bài
  2. Nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ

- Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống)

+ “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời

- Nghệ thuật tương phản: 'chưa quen" >< "chỉ biết", "vốn quen" >< "chưa biết".

=> Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau.

=> Những người nông dân nghĩa sĩ họ chỉ là những người nghèo khó và lương thiện, chính hoàn cảnh đã buộc họ phải đứng lên trở thành những người chiến sĩ và cuối cùng là “nghĩa sĩ”

  1. Người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với lòng yêu nước nồng nàn

- Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ ⇒ trông chờ tin quan ⇒ ghét ⇒ căm thù ⇒ đứng lên chống lại.

+ Vốn là những người nông dân nghèo khó không biết đến việc binh đao, họ lo sợ là chuyện bình thường

+ Sự chờ đợi “quan”: như “trời hạn trông mưa”

+Thái độ đối với giặc: “ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”, “muốn tới ăn gan”, “muốn ra cắn cổ” ⇒ Thái độ căm ghét, căm thù đến tột độ được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực

- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm ⇒ họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”

=> Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ, chính lòng yêu nước và niềm căm thù giặc, cộng với sự thờ ơ thiếu trách nhiệm của “quan” đã khiến họ tự giác, tự nguyện đứng lên chiến đấu

  1. Người nông dân nghĩa sĩ cao đẹp bởi tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân

- Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”

- Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử ⇒ làm rõ nét hơn sự anh dũng của những người nông dân nghĩa sĩ

- Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”; “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp độ khẩn trương sôi nổi

- Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.

=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

  1. Người nông dân nghĩa sĩ đáng kính trọng bởi sự hi sinh anh dũng

- Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành

+ “xác phàm vội bỏ”, “da ngựa bọc thây”: cách nói tránh sự hi sinh của những nghĩa sĩ

- Chính họ, những người tự nguyện chiến đấu với những vũ khí thô sơ nay lại hi sinh anh dũng trên chiến trường để lại niềm tiếc thương nhưng tự hào cho người ở lại

=> Hình tượng những người nông dân nghĩa sĩ với sự chiến đấu và hi sinh anh dũng xứng đáng đi vào sử sách

III. Kết bài

- Khái quát và mở rộng vấn đề

* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Bài cũ:

 Nắm chắc nội dung bài học: thể loại văn tế; phân tích vẻ đẹp người nghĩa sĩ nông dân.

 - Bài mới:

 Luyện đọc hiểu Chiếu cầu hiền

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

Xem toàn bộ:

Chat hỗ trợ
Chat ngay