Giáo án ôn tập Ngữ văn 11 bài: Tràng Giang
Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Tràng Giang . Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 11. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo
Xem: =>
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI: ÔN TẬP BÀI THƠ TRÀNG GIANG
( Huy Cận)
- MỤC TIÊU
- Kiến thức
- Cảm nhận được nỗi buồn cô đơn giữa vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hoà nhập với cuộc đời và tình cảm với quê hương của tác giả.
- Thấy được mầu sắc cổ điển trong một bài thơ mới.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
- Năng lực riêng biệt
- Năng lực đọc hiểu một bài thơ mới theo đặc trưng thể loại
- Năng lực phân tích bình giảng tác phẩm trữ tình
3.Về phẩm chất
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên:
- SGK, SGV Ngữ văn 11
- Tài liệu tham khảo
- Hướng dẫn HS phân tích theo bố cục gắn với nội dung
- Học sinh:
- Sgk, vở soạn, vở ghi.
- Các tài liệu tham khảo khác
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
- Mục tiêu: tạo hứng thú cho HS tìm hiểu về bài học
- Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
- Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
- Tổ chức thực hiện:
Dẫn dắt vào bài :
GV gọi HS đứng trước lớp đọc thuộc đoạn ba bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu và phân tích.
Sau đó dẫn dắt vào bài: Tràng giang là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ ảo não của Huy Cận trước CMT8. Đó là cái buồn của tầng lớp thanh niên trí thức trước cm. Hôm nay cô trò chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài thơ này.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Ôn tập kiến thức bài thơ Tràng Giang
- Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của bài thơ Tràng Giang
- Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Gv: nhắc lại những nét tiêu biểu về nhà thơ Huy Cận?
Gv: hướng dẫn cách đọc: Đọc với giọng trầm, buồn
Gv: Nhan đề bài thơ có những ý nghĩa gì; ý nghĩa của câu thơ đề từ?
Gv: nêu những nét tiêu biểu về nghệ thuật và nội dung?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
| 1.Tác giả(1919-2005) -Vị trí: Tác giả xuất sắc của phong trào Thơ Mới, nhà thơ tiêu biểu của thơ ca VN hiện đại. -Thơ HC hàm súc, giầu chất suy tưởng, triết lí. 2.Tác phẩm a.Hoàn cảnh sáng tác: năm 1939,… b.Nhan đề -Gợi không khí cổ kính. -Gợi hình ảnh một con sông không chỉ dài mà còn rộng, nó phù hợp với nỗi buồn mênh mang khó tả của thi nhân. c.Câu đề từ -Trời rộng, sông dài là không gian vô biên. -Bâng khuâng, nhớ là tâm trạng buồn, cô đơn giữa trời rộng, sông dài. -Nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời và lòng yêu nướcthầm kín, thiết tha. e.Nghệ thuật Chất cổ điển và hiện đại. 3.Phân tích bài thơ a.Khổ 1 -Không gian: tràng giang àrộng lớn. -Sự vật: +Sóng gợn liên tiếp. +Thuyền trôi lững lờ. +Cành củi khô trôi dạt. àNhỏ bé, lạc lõng. -Nghệ thuật: +Hình ảnh cổ điển(dòng sông, con thuyền) mà hiện đại(cành củi) àBức tranh vừa sang trọng lại gần gũi. +Thủ pháp đối àBức tranh rộng lớn, hoang vắng hơn. +Nhịp thơ: Câu 3: thuyền về/nước lại àSự chia lìa. Câu 4: Củi/một cành khô àNhấn mạnh sự cô đơn èSáng tạo so với thơ Đường truyền thống. b. Khổ 2 -Cảnh: +(cảnh) cồn nhỏ lơ thơ. +(không khí) gió đìu hiu. +(âm thanh) tiếng chợ chiều đã vắng. (không gian) cao, sâu, dài, rộng. àHoang vắng và buồn hơn. -Sâu chót vót àVừa nói được chiều cao, vừa nói được chiều sâu thăm thẳm àCon người cảm thấy nhỏ bé, cô đơn hơn. c. Khổ 3 -Cảnh có: +Lớp lớp bèo dạt. +Bờ xanh tiếp bãi vàng. àđẹp nhưng vẫn gợi sự cô đơn, chia lìa buồn vắng. -Cảnh không: cầu, chuyến đò ngang. àTô đậm cái mênh mông, hiu quạnh của tràng giang. d. Khổ 4 -Cảnh: hùng vĩ, thơ mộng nhưng vẫn gợi sự chia lìa. -Tình: nỗi nhớ quê, nhớ nhà da diết. -Nghệ thuật: +Vận dụng thi liệu cổ. + ý thơ: học tập cổ nhân. àChất cổ điển. |
Hoạt động 2: Phân tích bài thơ
- Mục tiêu: HS phân tích được nội dung chính của bài thơ
- Nội dung: HS đựa vào SGK và kiến thức giáo viên giảng để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
- Sản phẩm: bài văn phân tích của HS
- Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV dẫn dắt: Tràng Giang là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ ảo não của Huy Cận trước CMT8. Đó là cái buồn của tầng lớp thanh niên trí thức trước cm. Hôm nay cô trò chúng ta sẽ đi tìm hiểu tiếp bài thơ này. Chia cả lớp thành các nhóm nhỏ, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ: Gv : lập dàn ý cho đề bài sau : Bài thơ Tràng giang thể hiện một nỗi sầu nhân thế của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, là niềm yêu nước thầm kín mà thiết tha
GV yêu cầu tìm những yếu tố về số tiếng, nhịp điệu, từ láy, hỡnh ảnh đối lập ở khổ thơ 1 bài thơ Tràng Giang (Huy Cận) để chứng minh ảnh hưởng của thơ Đường luật với thơ mới
GV yêu cầu HS chọn đáp án em cho là đúng nhất ở bài tập 3
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + HS Hoạt động theo nhóm đôi thực hiện nhiệm vụ + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. - Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV gọi HS trả lời, HS còn lại nghe và nhận xét - Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, đánh giá | 1, Bài tập 1 a. Mở bài - Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não - Thơ ông hàm súc giàu chất suy tưởng triết lí - Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ ảo não đậm sắc thái cổ điển mà hiện đại là bài thơ Tràng giang b. Thân bài * Khổ 1 - Không gian: tràng giang àrộng lớn. - Sự vật: +Sóng gợn liên tiếp. +Thuyền trôi lững lờ. +Cành củi khô trôi dạt. àNhỏ bé, lạc lõng. -Nghệ thuật: + Hình ảnh cổ điển(dòng sông, con thuyền) mà hiện đại(cành củi) àBức tranh vừa sang trọng lại gần gũi. + Thủ pháp đối àBức tranh rộng lớn, hoang vắng hơn. + Nhịp thơ: Câu 3: thuyền về/nước lại àSự chia lìa. Câu 4: Củi/một cành khô àNhấn mạnh sự cô đơn èSáng tạo so với thơ Đường truyền thống. * Khổ 2 -Cảnh: +(cảnh) cồn nhỏ lơ thơ. +(không khí) gió đìu hiu. +(âm thanh) tiếng chợ chiều đã vắng. (không gian) cao, sâu, dài, rộng. àHoang vắng và buồn hơn. -Sâu chót vót àVừa nói được chiều cao, vừa nói được chiều sâu thăm thẳm àCon người cảm thấy nhỏ bé, cô đơn hơn. * Khổ 3 -Cảnh có: +Lớp lớp bèo dạt. +Bờ xanh tiếp bãi vàng. àđẹp nhưng vẫn gợi sự cô đơn, chia lìa buồn vắng. -Cảnh không: cầu, chuyến đò ngang. àTô đậm cái mênh mông, hiu quạnh của tràng giang. * Khổ 4 -Cảnh: hùng vĩ, thơ mộng nhưng vẫn gợi sự chia lìa. -Tình: nỗi nhớ quê, nhớ nhà da diết. -Nghệ thuật: +Vận dụng thi liệu cổ. + ý thơ: học tập cổ nhân. àChất cổ điển. c. Kết bài - Khái quát lại nội dung đã trình bày - Liên hệ bản thân về lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay 2, Bài tập 2. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khụ lạc mấy dũng - Số tiếng, số dũng: 7 tiếng, 4 dũng. - Nhịp điệu : 4/3(câu 1, 2, 4); 2/2/3 (câu 3) - Từ láy: điệp điệp, song song. - Hỡnh ảnh đối lập: thuyền về > < nước lại 3, Bài tập 3 Câu 1. Bài thơ “Tràng giang ” được gợi cảm hứng từ con sông nào? A. Sông Hồng. C. Sông Hương. B. Sông Đà. D. Trường Giang. Câu 2. Thi liệu “Củi một cành khô ” có giá trị như thế nào? A. Gợi cái tầm thường, nhỏ nhoi, vô nghĩa. B. Tạo nên sự mới mẻ cho câu thơ. C. Tạo cảm giác cô đơn, lạc lừng. D. Gợi cái tầm thường,tạo nên tính hiện đại, gợi kiếp người nhỏ bé, vô định. Câu 3.Tâm trạng của nhà thơ trong khổ 3? A. Nỗi buồn mênh mông trước cuộc đời. B. Tõm sự u uất trước thời đại. C. Nỗi buồn mênh mông trước cảnh trời rộng sông dài, nỗi buồn nhân thế. D. Buồn vỡ thiếu kẻ tri õm giữa cuộc đời. Câu 4. Câu thơ “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về: A. Thiên nhiên tuy buồn nhưng tráng lệ. B. Sự hựng vĩ của thiờn nhiờn. C. Cảnh đẹp của thiên nhiên. D. Sự sống động của thiên nhiên. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu : Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập vận dụng.
- Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
- Sản phẩm : HS làm các bài tập
- Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS thực hiện hoàn thiện bài tập trong PHT sau:
Nhiệm vụ 1. GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:
PHIẾU BÀI TẬP 1 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.29) Câu 1. Giới thiệu vài nét về Huy Cận. Câu 2. Nêu đại ý của đoạn trích. Câu 3. Chỉ ra ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của những từ láy trong đoạn trích. Câu 4. Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào? Câu 5. Nhận xét về nhịp điệu của câu thơ cuối cùng. Nêu ấn tượng của anh/chị về hình ảnh được gợi tả trong câu thơ. |
- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời.
- GV thu phiếu bài tập, cùng cả lớp chữa bài, đưa ra đáp án:
Câu 1: Giới thiệu vài nét về Huy Cận
- Huy Cận (1919 - 2005) tên thật là Cù Huy Cận, quê xã Đức An, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thơ Huy Cận có sự kết hợp hài hòa giữa thơ ca truyền thống của dân tộc với thơ Đường và thơ hiện đại của Pháp.
- Thơ Huy Cận giàu chất triết lí và suy ngẫm sâu sắc về vũ trụ, cuộc đời.
Câu 2:
- Đại ý của đoạn trích: vẻ đẹp của bức tranh sông nước mênh mang, heo hút của dòng sông Hồng và nỗi buồn của người thi sĩ trước không gian vô tận.
Câu 3:
- Các từ láy: điệp điệp, song song mang lại âm hưởng cổ kính cho đoạn thơ.
- Từ láy điệp điệp: nghĩa biểu đạt – gợi những con sóng nối tiếp nhau, nghĩa biểu cảm – thể hiện nỗi buồn da diết, triền miên tưởng như không dứt từ lòng người lan tỏa vào sóng nước trường giang. Nỗi buồn tuy không mãnh liệt nhưng nó cứ liên tục như toả ra từ lòng người và thấm vào cảnh vật.
Từ láy song song: nghĩa biểu đạt – gợi hình ảnh con thuyền rẽ sóng, chia nước thành đôi ngả; nghĩa biểu cảm – gợi sự sóng đôi nhưng thực chất nhấn vào nỗi buồn chia li, cách trở.
Câu 4:
- Hai câu thơ đầu phảng phất phong vị cổ điển: Cả hai nhà thơ đều sử dụng từ láy: tiêu tiêu, cổn cổn; điệp điệp, song song.
- Riêng trong câu thơ thứ hai của Huy Cận, phong vị cổ điển còn được gợi lên từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, tĩnh lặng, trầm mặc của hình ảnh con thuyền xuôi mái. Hình ảnh thơ hiện lên như một nét vẽ trong bức tranh thủy mặc hữu tình.
Câu 5:
- Câu thơ cuối cùng được ngắt nhịp 1/3/3. Chữ củi tách riêng làm một nhịp, nhấn mạnh vào một hình ảnh hết sức quen thuộc của cuộc sống đời thường nhưng hiếm khi xuất hiện trong văn chương.
- Hình ảnh cành củi khô trôi nổi giữa dòng trường giang là mang lại màu sắc hiện đại cho lời thơ. Nghệ thuật đảo ngữ đã đẩy từ “củi” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh thân phận nhỏ bé, bọt bèo của kiếp người trong cuộc sống. củi, cành khô gây ấn tượng về sức sống tàn tạ, khô héo; số từ một gợi cái cô đơn, lẻ loi, lạc lõng; lạc mấy dòng gợi cái bơ vơ, vô định, không điểm đỗ. Câu thơ bảy chữ mà nỗi buồn chất đầy trong từng con chữ.
=> Tác giả liên tưởng đến cuộc đời mình cũng như bao người dân mất nước, mang thân phận bọt bèo giữa cuộc đời rộng lớn. Hình ảnh cành củi kia còn tượng trưng cho kiếp người nhỏ bé, những văn nghệ sĩ đang băn khoăn, ngơ ngác, lạc lõng trước nhiều trường phái văn học, ngã rẽ của cuộc đời.
Nhiệm vụ 2. GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 2:
PHIẾU BÀI TẬP 2 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.29) Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích. Câu 2. Hai chữ đìu hiu trong đoạn trích được Huy Cận học tập từ câu thơ nào trong Chinh phụ ngâm (nguyên tác Đặng Trần Côn, diễn Nôm Đoàn Thị Điểm)? Cặp từ láy lơ thơ, đìu hiu gợi lên cảm nhận gì trong bức tranh “tràng giang”? Câu 3. Nêu cảm nhận về âm thanh được gợi lên trong bức tranh sông nước mênh mang Câu 4. Chỉ ra hiệu quả của nghệ thuật đối trong hai câu thơ cuối đoạn trích. Cách diễn đạt sâu chót vót có gì đặc biệt? |
- GV gọi bất kì một số cá nhân trình bày kết quả, sau đó chuẩn kiến thức.
Gợi ý đáp án:
Câu 1:
Đại ý của đoạn trích: Khung cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều.
Câu 2:
- Hai chữ đìu hiu trong đoạn trích được Huy Cận học tập từ câu thơ trong Chinh phụ ngâm (nguyên tác Đặng Trần Côn, diễn Nôm Đoàn Thị Điểm):
Non Kì quạnh quẽ trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò.
- Hiệu quả nghệ thuật của các từ láy:
+ Từ láy lơ thơ gợi sự thưa thớt, rời rạc, vắng vẻ của không gian cảnh vật bên dòng tràng giang.
+ Từ láy đìu hiu gợi nỗi buồn, hiu hắt, có phần thê lương của cảnh vật. Dường như nỗi buồn, nỗi hiu hắt từ trong lòng người tỏa ra và lan thấm vào cảnh vật.
Câu 3:
- Âm thanh được gợi lên trong bức tranh sông nước mênh mang được tác giả nhắc đến là tiếng họp chợ của một làng chài ở phía xa. Âm thanh ấy phát ra từ ngôi “chợ chiều” đã “vãn” mà làng lại xa nên không đủ sức làm cho cảnh vật sinh động, có hồn.
- Chỉ một câu thơ mà mang nhiều sắc thái gợi lên âm thanh xa xôi, không rõ rệt: "Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều"
+ “Đâu tiếng làng xa” có thể là câu hỏi "đâu" như một nỗi niềm khao khát, mong mỏi của nhà thơ về một chút sự hoạt động, âm thanh sự sống của con người.
+ Cũng có thể là "đâu có", một sự phủ định hoàn toàn, vì chung quanh đây chẳng hề có chút gì sống động để xua bớt cái tịch liêu của thiên nhiên. Tất cả vẫn chỉ là sự im lặng bao trùm lên dòng chảy tràng giang.
Câu 4:
- Hai câu thơ cuối sử dụng tài tình nghệ thuật đối: có đối trong phạm vi câu (nắng xuống / trời lên, sông dài / trời rộng), đối giữa các câu (nắng xuống trời lên / sông dài trời rộng; sâu chót vót / bến cô liêu). Phép đối khiến lời thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, đồng thời dựng lên không gian đa diện, nhiều chiều: chiều cao (nắng xuống trời lên), chiều rộng (sông dài trời rộng), chiều sâu (sâu chót vót).
- Chót vót vốn là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Cảm giác sâu chót vót là có thật bởi tác giả nhìn dòng sông và thấy bầu trời dưới đáy sông sâu.
=> Đó chính là sự rợn ngợp trong tâm hồn của thi nhân trước cái vô cùng của vũ trụ.
- Cách sử dụng từ hết sức mới lạ bởi tác giả đã lồng chiều cao vào chiều sâu; ông đang ngắm cảnh bầu trời cao “chót vót” dưới mặt nước “sâu” thăm thẳm. Không gian càng rộng, hình ảnh con người lại càng nhỏ bé, cô độc, lẻ loi đến tội nghiệp.
- Hình ảnh “bến cô liêu” với âm hưởng man mác của hai chữ “cô liêu” ấy, một lần nữa lại gợi ra một nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn về sự sống quá nhỏ nhoi, rất hữu hạn trong thiên nhiên, mà vũ trụ thì cứ mở ra mãi đến vô tận, vô cùng.
=> Không gian càng vắng lặng rộng lớn bao la thì hình ảnh con người càng cô đơn đến tột cùng. Nỗi buồn lan tỏa khắp không gian, bao trùm lên cảnh vật.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học bài cũ:
Nắm chắc những điều đã học, làm bài tập
- Chuẩn bị bài mới:
Tìm hiểu Đây thôn Vĩ Dạ.
Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II
Cần nâng cấp lên VIP
Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:
- Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
- Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
- Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
- Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
- Câu hỏi và bài tập tự luận
- Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
- Phiếu bài tập file word
- File word giải bài tập
- Tắt toàn bộ quảng cáo
- Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..
Phí nâng cấp:
- 1000k/6 tháng
- 1150k/năm(12 tháng)
=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại
Cách nâng cấp:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu