Giáo án ôn tập Ngữ văn 11 bài: Vội vàng

Dưới đây là giáo án ôn tập bài: Vội vàng . Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 11. Tài liệu dùng để dạy thêm vào buổi 2 - buổi chiều. Dùng để ôn tập và củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo án là bản word, có thể tải về để tham khảo

Xem: =>

Xem toàn bộ:

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BUỔI : ÔN TẬP VỀ BÀI THƠ VỘI VÀNG

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

- Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc mà XD thể hiện trong bài thơ.

- Thấy được sự kết hợp nhuần nhuỵ giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào, mạch luân lí chặt chẽ cùng những sáng tạo độc đáo của nhà thơ.

  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề  để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

  1. Năng lực riêng biệt

  Cảm thụ vẻ đẹp bài thơ tình hay nhất trong các bài thơ tình hiện đại VN

3.Về phẩm chất

- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Giáo viên:

- SGK, SGV Ngữ văn 11

- Tài liệu tham khảo

- Phương pháp: thuyết giảng, phát vấn…

- GV hướng dẫn HS chuẩn bị kĩ bài học ở nhà.   

  1. Học sinh:

- Sgk, vở soạn, vở ghi.

- Các tài liệu tham khảo khác

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  3. Mục tiêu: tạo hứng thú cho HS tìm hiểu về bài học
  4. Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
  5. Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
  6. Tổ chức thực hiện:

Dẫn dắt vào bài : Tiết học này chúng ta cùng nghiên cứu bài thơ Vội vàng của nhà thơ Xuân Diệu để thấy đây là một bài thơ tình đặc sắc cho phong cách thơ của thi sĩ.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Ôn tập kiến thức văn bản “Vội vàng

  1. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của bài thơ vội vàng
  2. Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

 

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Gv: nhắc lại những nét tiêu biểu về tác giả Xuân Diệu?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Gv yêu cầu HS nêu bố cục của bài thơ?

 

 

 

 

 

 

 

Gv : nhắc lại nội dung của từng khổ thơ ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Gv : nhắc lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

1.Tác giả(1916-1985)

-Là nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới(Hoài Thanh):

+Sức sáng tạo mới, nguồn cảm xúc mới, quan niệm sống mới mẻ.

+Những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.

 

-Ông là nhà thơ của tình yêu, mùa xuân, tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời.

-XD còn là một cây bút có sức sáng tạo dồi dào.

-Vị trí: Một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn.

-Tp chính: Thơ Thơ, Gửi hương cho gió,…

2, Bố cục

-13 câu đầu : Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết của NVTT.

-Từ câu 14 dến 29 : Nỗi băn khoăn của NVTT về sự ngắn ngủi của kiếp người trước sự chảy trôi nhanh chóng của thời gian.

-Từ câu 30 đến hết : Lời giục giã của NVTT để tận hưởng những giây phút của tuổi xuân giữa mùa xuân của cuộc đời, vũ trụ.

3, Nội dung

a.Đoạn 1

-4 câu đầu: NVTT muốn tắt nắng, buộc gió để màu đừng nhạt mất, hương đừng bay đi.

àý tưởng táo bạo.

-Câu 5-10: NVTT có khát vọng đó bởi anh phát hiện ở mùa xuân:

+Ong bướm

+Tuần tháng mật àHạnh phúc, giàu có.

+Hoa đồng nội àđầy hương sắc.

+Lá cành tơ à tươi non mơn mởn.

+Gió phơ phất.

+Yến anh, khúc tình si àNhững tiếng chim hót làm mê đắm lòng người.

+ánh sáng chớp hàng mi à rực rỡ.

+Thần Vui gõ cửa àkhông khí vui vẻ.

+MX gần gũi, thân quen, vừa quyến rũ lại đầy tình tứ.

+Nghệ thuật: liệt kê àSự háo hức của NVTT trước vẻ đẹp của MX.

                                àGiọng điệu sôi nổi.

-ấn tượng của NVTT: Tháng Giêng….

àSo sánh táo bạo, MX mà tựa hồ như một cô gái tình tứ, hấp dẫn.

àĐề cao con ngươì, coi con người là chuẩn mực của mọi cái đẹp.

àTư tưởng thẩm mĩ có tính nhân văn tiến bộ.

-Cảm xúc của NVTT:

b.Đoạn 2

+Xuân àMùa xuân, tuổi trẻ.

+NVTT nhận thấy thời gian trôi nhanh, một đi không trở lại.

àCuộc sống con người chỉ có ý nghĩa khi đang còn trẻ tuổi và được hưởng thụ những gì tốt đẹp mà tạo hoá ban tặng.

 

àNVTT muốn hưởng thụ rất nhiều nhưng ý thức được sự bất lực của bản thân trước quy luật của tạo hoá.

àNVTT thấy buồn, tiếc sự sống, vạn vật.

àNỗi buồn không chỉ thấm sâu vào tâm hồn mà còn toả lan vào đất trời.

c.Phần còn lại

-ND : Đưa ra quan niệm sống:

+Cách sống: Mãnh liệt, hết mình..

+Mục đích: Tận hưởng những giây phút tốt đẹp nhất của tuổi xuân mình, những gì tươi đẹp nhất mà cuộc đời ban tặng.

-Nghệ thuật:

+Điệp cấu trúc câu(ta muốn), điệp từ (ta, và):

àCác câu thơ mang giọng điệu gấp gáp, hối hả, phù hợp với nội dung.

àKhẳng định thái độ mạnh mẽ của nhà thơ nói riêng và cả một thế hệ nói chung.

+Hệ thống động từ mạnh, theo trình tự tăng dần àTình yêu cuồng nhiệt sôi trào với cuộc sống của thi nhân.

+Những hình ảnh thơ độc đáo, mới mẻ.

4.Tổng kết

a.Nội dung

Lòng yêu đời và quan niệm về thời gian, quan niệm sống mới mẻ của XD.

b.Nghệ thuật

Những cách tân nghệ thuật độc đáo.

Hoạt động 2: Phân tích bài thơ vội vàng

  1. Mục tiêu: HS phân tích được nội dung chính của bài thơ
  2. Nội dung: HS đựa vào SGK và kiến thức giáo viên giảng để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
  3. Sản phẩm: bài văn phân tích của HS
  4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Nhiệm vụ 1:

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Gv: phân tích bài thơ Vội vàng để thấy bài thơ thể hiện quan niệm sống mới mẻ và lòng  yêu đời yêu cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ?

 

 

 

- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

 + HS tự lập dàn ý

- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

 GV gọi HS trả lời, HS còn lại nghe và nhận xét bổ sung

- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét ( bổ sung nếu thiếu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2:

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Gv: có thể đặt tên nhan đề khác cho bài thơ được không? Vì sao?

 

 

 

 

 

 

Gv yêu cầu HS cảm nhận của em về câu thơ hay nhất trong bài thơ?

- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

 + Hs: đưa ra một số câu và lí giải, phân tích

+ GV: quan sát, gợi ý.  

- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

 GV gọi HS trả lời, HS còn lại nghe và nhận xét

- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV gợi ý HS rút ra kết luận.

1, Bài tập 1

a. Mở bài

- Là nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới(Hoài Thanh):

+Sức sáng tạo mới, nguồn cảm xúc mới, quan niệm sống mới mẻ.

+Những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.

-Ông là nhà thơ của tình yêu, mùa xuân, tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời

- Một trong những bài thơ thể hiện quan niệm sống mới mẻ về tình yêu và hạnh phúc được nhiều bạn trẻ yêu thích là bài thơ Vội vàng in trong tập Thơ thơ của ông

b. Thân bài

* Đoạn 1

-4 câu đầu: NVTT muốn tắt nắng, buộc gió để màu đừng nhạt mất, hương đừng bay đi.

àý tưởng táo bạo.

-Câu 5-10: NVTT có khát vọng đó bởi anh phát hiện ở mùa xuân:

+Ong bướm

+Tuần tháng mật àHạnh phúc, giàu có.

+Hoa đồng nội àđầy hương sắc.

+Lá cành tơ à tươi non mơn mởn.

+Gió phơ phất.

+Yến anh, khúc tình si àNhững tiếng chim hót làm mê đắm lòng người.

+ánh sáng chớp hàng mi à rực rỡ.

+Thần Vui gõ cửa àkhông khí vui vẻ.

èNX:

+MX gần gũi, thân quen, vừa quyến rũ lại đầy tình tứ.

+Nghệ thuật: liệt kê àSự háo hức của NVTT trước vẻ đẹp của MX.

                                àGiọng điệu sôi nổi.

-ấn tượng của NVTT: Tháng Giêng….

àSo sánh táo bạo, MX mà tựa hồ như một cô gái tình tứ, hấp dẫn.

àĐề cao con ngươì, coi con người là chuẩn mực của mọi cái đẹp.

àTư tưởng thẩm mĩ có tính nhân văn tiến bộ.

-Cảm xúc của NVTT:

+Sung sướng.

+Vội vàng hoài xuân.

+Dấu chấm ngắt câu thơ àSự lo lắng của NVTT

* Đoạn 2

-Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua

Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già

+Xuân àMùa xuân, tuổi trẻ.

 

+NVTT nhận thấy thời gian trôi nhanh, một đi không trở lại.

-Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất

àCuộc sống con người chỉ có ý nghĩa khi đang còn trẻ tuổi và được hưởng thụ những gì tốt đẹp mà tạo hoá ban tặng.

 

-Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật

(…)Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi.

àNVTT muốn hưởng thụ rất nhiều nhưng ý thức được sự bất lực của bản thân trước quy luật của tạo hoá.

-Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời

àNVTT thấy buồn, tiếc sự sống, vạn vật.

Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi

(..)Chẳng bao giờ..

àNỗi buồn không chỉ thấm sâu vào tâm hồn mà còn toả lan vào đất trời.

* Phần còn lại

-ND : Đưa ra quan niệm sống:

+Cách sống: Mãnh liệt, hết mình..

+Mục đích: Tận hưởng những giây phút tốt đẹp nhất của tuổi xuân mình, những gì tươi đẹp nhất mà cuộc đời ban tặng.

-Nghệ thuật:

+Điệp cấu trúc câu(ta muốn), điệp từ (ta, và):

àCác câu thơ mang giọng điệu gấp gáp, hối hả, phù hợp với nội dung.

àKhẳng định thái độ mạnh mẽ của nhà thơ nói riêng và cả một thế hệ nói chung.

+Hệ thống động từ mạnh, theo trình tự tăng dần àTình yêu cuồng nhiệt sôi trào với cuộc sống của thi nhân.

+Những hình ảnh thơ độc đáo, mới mẻ.

c. Kết bài

- Đánh giá chung nội dung nghệ thuật của bài thơ

- ý nghĩa của bài thơ

- Liên hệ quan niệm và cách sống của tuổi trẻ hiện nay

2, Bài tập 2

- Vội vàng, Giục giã là những nhan đề rất Xuân Diệu thể hiện rõ vị nồng và trẻ trong thơ tình của thi sĩ , lòng yêu đời vồ vập cuống quýt của nhà thơ

- Vội vàng là tâm thế sống cảm xúc sống cũng là triết lí sống của thi sĩ Xuân Diệu. Mạch cảm xúc và luận lí trong bài thơ đều gắn chặt với nhan đề này

3, Bài tập 3

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần

So sánh táo bạo, MX mà tựa hồ như một cô gái tình tứ, hấp dẫn, quyến rũ lôi cuốn

àĐề cao con ngươì, coi con người là chuẩn mực của mọi cái đẹp, nhất là  con người ở độ tuổi đẹp nhất là tuổi trẻ đầy sức sống mãnh liệt

àTư tưởng thẩm mĩ có tính nhân văn tiến bộ

- Của ong bướm này đây tuần tháng mật

- Và này đây ánh sáng chớp hàng mi

………………………………..

 

  1. BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu : Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập vận dụng.
  3. Nội dung : HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm : HS làm các bài tập
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS thực hiện hoàn thiện bài tập trong PHT sau:

Nhiệm vụ 1. GV phát đề luyện tập theo từng bàn, các bạn trong cùng bàn thảo luận, khoanh vào đáp án đúng:

PHIẾU BÀI TẬP 1

Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm.

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn.

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,

Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

(Trích Vội vàng – Xuân Diệu)

1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên. Lí giải vì sao? 
2. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng, nêu tác dụng của nó trong đoạn thơ.
3. Đoạn thơ có đề cập đến tình yêu, theo anh/chị, ở đây là tình yêu đối với điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn để nêu suy nghĩ của anh/ chị về tình yêu ấy.

- HS thảo luận, tìm ra câu trả lời.

- GV thu phiếu bài tập, cùng cả lớp chữa bài, đưa ra đáp án:

  1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên. Lí giải vì sao? 

- Thể thơ: Tự do, số câu chữ không giới hạn, theo sáng tạo của nhà thơ.

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

Lí giải: Đoạn thơ thể hiện khát vọng mãnh liệt và tình yêu cuộc sống cuồng nhiệt của Xuân Diệu.

  1. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng, nêu tác dụng của nó trong đoạn thơ. 

- Biện pháp điệp: Ta muốn, và, cho…

Tác dụng: Nhịp thơ gấp gáp, sôi nổi; ý thơ nhấn mạnh khát vọng tận hưởng vẻ đẹp cuộc đời và sống đẹp từng giây từng phút.

- Biện pháp liệt kê: mây đưa, gió lượn, cánh bướm, tình yêu, non, nước, mây, cỏ…
Tác dụng: Gợi tả vẻ đẹp tươi, mơn mởn, sự đa dạng, phong phú của thiên nhiên, của cuộc đời khiến nhà thơ đắm say, ngây ngất…

  1. Đoạn thơ có đề cập đến tình yêu, theo anh/chị, ở đây là tình yêu đối với điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn để nêu suy nghĩ của anh/ chị về tình yêu ấy. 

- Đoạn thơ trên đề cập đến tình yêu cuộc sống cháy bỏng của Xuân Diệu.

- Bài văn về tình yêu cuộc sống:

Yêu cầu về kĩ năng:

Biết cách viết một bài văn NLXH, lập luận chặt chẽ, logic, dẫn chứng thuyết phục, văn sinh động, không sai lỗi dùng từ, đặt câu.

Nhiệm vụ 2. GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập số 2:

PHIẾU BÀI TẬP 2

Phân tích cảm nhận của Xuân Diệu về thời gian trong  đoạn thơ sau

Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua,

Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già,

Và xuân hết nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài thời trẻ của nhân gian.

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại.

Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời.

Mùi tháng năm đềù rớm vị chia phôi,

Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt .

Con gió xinh thì thào trong lá biếc,

Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?

Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,

Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?

(Trích Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ Văn 11, tập 2, trang 21, NXB GD)

GV yêu cầu HS:

+ Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận.

+ Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

+ GV gọi một số HS đọc bài và đưa ra một số gợi ý như:

Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu

**. Quan niệm về thời gian của thơ ca trung đại

– Thời gian trong thi ca trung đại là “thời gian tuần hoàn”, nghĩa là thời gian được hình dung như một vòng tròn liên tục tái diễn, hết một vòng lại quay về điểm xuất phát, cứ trở đi rồi trở lại mãi mãi.

– Quan niệm “thời gian tuần hoàn” xuất phát từ cái nhìn tĩnh, có phần siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ để làm thước đo thời gian. 

**. Quan niệm thời gian của Xuân Diệu

– Xuân Diệu quan niệm “thời gian tuyến tính” xuất phát từ cái nhìn động: 

“Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua

Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già”

Xuân Diệu nhìn cuộc đời bằng con mắt xanh non biếc rờn nhưng cũng không tránh khỏi những hoài nghi, mất mát. Điều thi sĩ sợ nhất là tuổi trẻ qua đi, tuổi già mau tới bởi thời gian là tuyến tính nên thời gian như một dòng chảy mà mỗi một khoảnh khắc qua là mất đi vĩnh viễn. Cách dùng cặp từ đối lập trong hai câu thơ “Tới – qua”, “non – già” đã cho người đọc thấy được sự cảm nhận rất đỗi tinh tế của thi nhân về bước đi của thời gian. Thời gian như dòng chảy không ngừng nghỉ. Cái ta đang có cũng là cái ta đang mất, trong hiện tại đã có quá khứ và hé mở tương lai.

–  Xuân Diệu lấy sinh mệnh cá thể của mình làm thước đo thời gian. Ông lấy quỹ thời gian hữu hạn của cuộc đời mình ( sinh mệnh cá thể ) ra để đo đếm thời gian trong vũ trụ. Thậm chí thi sĩ lấy quãng ngắn nhất, giàu ý nghĩa nhất trong sinh mệnh của con người là tuổi trẻ để làm thước đo:

“Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài tuổi trẻ của nhân gian.

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại.

Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời ”

Chữ “Xuân” được điệp đi điệp lại cả năm đến sáu lần (trong ba câu đầu đã có tới năm lần). “Xuân” ấy vừa là xuân của đất trời vừa là “xuân” của cuộc đời, của tuổi trẻ. Mỗi lần nhắc lại là mỗi lần ta bắt gặp cái ngậm ngùi của thi nhân. Xuân của thiên nhiên thì còn mãi mà “xuân” của đời người đã “hết” thì “tôi cũng mất”. Dù lòng yêu có “rộng” đến bao nhiêu thì “lượng trời” vẫn cứ chật. Nên “tuổi trẻ nhân gian” không thể “dài” thêm mãi. Ở đây, hệ thống từ ngữ, hình ảnh được đặt trong thế tương phản đối lập cao độ (tới – qua, non –già, rộng – chật, xuân tuần hoàn, – tuổi trẻ chẳng hai lần, còn – chẳng còn) để làm nổi bật tâm trạng nuối tiếc thời gian, cuộc đời. Vũ trụ có thể vĩnh viễn, mùa xuân rồi cũng tuần hoàn nhưng tuổi xuân của con người chỉ có một lần, đã qua là qua mãi.

+  Xuân Diệu đã nồng nhiệt phủ định quan niệm của người xưa: 
“Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại !”

+ Thước đo thời gian của thi sĩ là tuổi trẻ. Tuổi trẻ một đi không trở lại “chẳng hai lần thắm lại” thì làm chi có sự tuần hoàn ! Trong cái mênh mông của đất trời, cái vô tận của thời gian, sự có mặt của con người thật là ngắn ngủi, hữu hạn.

+  Nghĩ về tính hạn chế của kiếp người, Xuân Diệu đã đem đến một nỗi ngậm ngùi thật mới mẻ: 

“Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời”

– Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu là cảm nhận đầy tính mất mát. Mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát lớn lao. Sự tàn phai không chỉ đến “khắp sông núi” mà còn ở từng cá thể. Và thời gian trôi đi sẽ khiến cho cái nhan sắc thiên nhiên diệu kỳ này bước vào độ tàn phai. Một sự tàn phai không thể nào tránh khỏi: 

“Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi

Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt”

Đây là hai câu thơ thể hiển rất rõ cách cảm nhận tinh vi về thời gian của Xuân Diệu. Cảm nhận ấy không chỉ bằng thị giác mà còn cảm nhận bằng cả khứu giác “mùi tháng năm”, cả vị giác “vị chia phôi”. Mỗi khoảnh khắc đang rời bỏ hiện tại để trở thành quá khứ được hình dung như một cuộc chia lìa. Khoảnh khắc nào cũng là một chia lìa, một mất mát. Và dòng thời gian được nhìn như một chuỗi vô tận của những mất mát, chia phôi. Cho nên, thời gian thẫm đẫm hương vị của sự chia lìa. Dậy lên đó đây khắp không gian là lời than thở tiễn biệt “khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt”. Nó là lời thở than của vạn vật, là không gian đang tiễn biệt thời gian, mà sâu xa hơn là mỗi sự vật thời gian đang ngậm ngùi tiễn biệt một phần đời của chính nó. 
Những phần đời của sinh mệnh cá thể đang ra đi không thể nào cưỡng lại, nó tạo nên sự trôi chảy không ngừng, tạo nên sự phôi pha, phai tàn của từng cá thể:

“Con gió xinh thì thào trong lá biếc,

Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?

Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,

Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?”

Gió đùa trong lá không phải là những âm thanh của thiên nhiên tươi vui của mùa xuân, mà là lời “thì thào” về nỗi hờn giận, buồn thương. Gió phải chia tay với cây lá mà bay đi; chim chóc trên cây đang ca hát rộn ràng chào xuân bỗng ngừng bặt, chẳng phải có sự đe dọa nguy hiểm nào, mà chỉ vì chúng buồn tiếc cho mùa xuân sắp trôi qua. Thế là chẳng riêng gì Xuân Diệu mà cả vạn vật trong thiên nhiên cũng thức nhận về cái quy luật nghiệt ngã, cái một đi không bao giờ trở lại của thời gian ấy.

– Xuân Diệu đưa ra một quyết định hợp lí cho mình và cho tất cả mọi người “Tôikhông chờ nắng hạ mới hoài xuân”.

  1. Kết thúc đoạn thơ là một tiếng thốt:

“Chẳng bao giờ ôi! chẳng bao giờ nữa

Mau đi thôi mùa chưa ngả chiều hôm”

Thi sĩ bỗng thốt lên lời than. Tiếc nuối, lo lắng và chợt tỉnh vì “mùa chưa ngả chiều hôm”, nghĩa là vẫn còn trẻ trung, chưa già. Lên đường! Phải vội vàng, phải hối hả “Mau đi thôi”. Câu cảm thán với cách ngắt nhịp biến hóa làm nổi bật nỗi lòng vừa lo lắng băn khoăn vừa luống cuống tiếc rẻ, bâng khuâng. VÌ không thể “buộc gió”, không thể “tắt nắng”, cũng không thể cầm giữ được thời gian, thì chỉ có cách thực tế nhất là chạy đua với thời gian, là phải tranh thủ sống .

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Bài cũ:

 Nắm chắc nội dung bài học

 - Bài mới:

 Tìm hiểu bài thơ Tràng giang.

 

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Cần nâng cấp lên VIP

Khi nâng cấp lên tài khoản VIP, sẽ tải được tài liệu + nhiều hữu ích khác. Như sau:

  • Giáo án đồng bộ word + PPT: đủ cả năm
  • Trắc nghiệm cấu trúc mới: Đủ cả năm
  • Ít nhất 10 đề thi cấu trúc mới ma trận, đáp án chi tiết
  • Trắc nghiệm đúng/sai cấu trúc mới
  • Câu hỏi và bài tập tự luận
  • Lý thuyết và kiến thức trọng tâm
  • Phiếu bài tập file word
  • File word giải bài tập
  • Tắt toàn bộ quảng cáo
  • Và nhiều tiện khác khác đang tiếp tục cập nhật..

Phí nâng cấp:

  • 1000k/6 tháng
  • 1150k/năm(12 tháng)

=> Khi nâng cấp chỉ gửi 650k. Tải về và dùng thực tế. Thấy hài lòng thì 3 ngày sau mới gửi số phí còn lại

Cách nâng cấp:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 1214136868686- Cty Fidutech- Ngân hàng MB
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận các tài liệu

Xem toàn bộ:

Chat hỗ trợ
Chat ngay