Nội dung chính Công nghệ 12 Lâm nghiệp Thủy sản Kết nối Bài 14: Sinh sản của cá và tôm

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 14: Sinh sản của cá và tôm sách Công nghệ 12 - Lâm nghiệp - Thuỷ sản kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

BÀI 14: SINH SẢN CỦA CÁ VÀ TÔM

I. Đặc điểm sinh sản của cá, tôm

Tiêu chí

Tôm

1. Tuổi thành thục

Phụ thuộc chủ yếu vào tuổi, khác nhau tuỳ theo loài, giới tính.

– Cá rô phi: 4 đến 6 tháng tuổi. 

– Cá chép: 12 đến 18 tháng tuổi. 

- Cá tra đực : 24 tháng tuổi; cá tra cái khoảng 36 tháng tuổi. 

Xác định dựa vào tuổi và khối lượng cơ thể:

– Tôm sú: 8 tháng tuổi (90 g ở con đực, 100 g con cái).

- Tôm thẻ chân trắng: 10 tháng tuổi (40 g ở con đực, 45 g ở con cái).

2. Mùa sinh sản

Mùa có điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của phôi và cá con.

- Miền Bắc: cuối mùa xuân, đầu

mùa hè (tháng 3, 4).

- Miền Nam: đầu mùa mưa

(tháng 5).

Mùa sinh sản khác nhau tuỳ loài. 

- Tôm sú đẻ quanh năm, tập trung tháng 3–4 và tháng 7-10.

- Tôm thẻ chân trắng: từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.

3. Phương thức sinh sản

Phần lớn đẻ trứng, thụ tinh ngoài trong môi trường nước.

Sinh sản bằng hình thức giao vĩ và đẻ trứng.

- Tôm nước ngọt: trứng sau khi đẻ được các lông tơ ở chân bụng của tôm mẹ giữ lại đến khi nở thành ấu trùng. 

– Đa số tôm nước mặn: trứng sau khi thụ tinh sẽ được phóng thích ra mỗi trường nước.

4. Điều kiện sinh sản

Qúa trình sinh sản của đa số loài cá chịu ảnh hưởng của nhiệt dộ, độ mặn, oxygen hòa tan, dòng chảy, thức ăn,…

Trong tự nhiên một số loài tôm có tập tính di cư sinh sản.

5. Sức sinh sản

Sức sinh sản cao.

Sức sinh sản của tôm tùy thuộc vào loài, kích cỡ, tình trạng sức khỏe và điều kiện sống.

II. Kĩ thuật ương, nuôi cá, tôm giống

1. Kĩ thuật ương nuôi cá giống

Giai đoạn

Ương nuôi cá bột lên cá hương

Ương nuôi cá hương lên cá giống

Chuẩn bị ao nuôi 

– Ao nhỏ hoặc vừa (500 m2 đến 2000 m2), sâu từ 1,2 m đến 1,5 m; cải tạo theo đúng kĩ thuật.

- Thả cá trong vòng 5 đến 7 ngày sau khi lấy nước vào ao.

- Ao 1.000 m2 đến 2 000 m2, sâu từ 1,2 m đến 1,5 m; cải tạo theo đúng kĩ thuật.

Lựa chọn giống

– Chọn cá: đã tiêu hết noãn hoàng, có khả năng tự bơi.

– Thời vụ thả:

+ Miền Bắc: tháng 2 đến tháng 5 và tháng 7 đến tháng 9.

+ Miền Nam: ương nuôi quanh năm, tập trung mùa mưa.

– Thả giống: vào sáng sớm hoặc chiều mát; mật độ 100 đến 250 con/m’.

- Chọn cá cỡ dài khoảng 0,7–7 cm tuỳ loài. 

– Thời vụ thả:

+ Miền Bắc: tháng 2 đến tháng 6 và tháng 8 đến tháng 10. 

+ Miền Nam: ương nuôi quanh năm.

– Thả giống: vào sáng sớm hoặc chiều mát; mật độ 10 đến 20 con/m2.

Chăm sóc và quản lí

- Cho ăn phù hợp, theo dõi môi trường và sức khoẻ cá.

- Định kì sử dụng chế phẩm sinh học theo hướng dẫn.

- Theo dõi môi trường và sức khoẻ cá

– Sử dụng thức ăn có độ đạm cao, lượng thức ăn hàng ngày theo tỉ lệ khối lượng thức ăn/ khối lượng cá trong ao.

Thu hoạch

- Nuôi khoảng 25 ngày thì thu hoạch.

- Ngừng cho ăn từ 1 đến 2 ngày trước khi thu.

- Thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều mát; dùng lưới mắt nhỏ, thu dần, thao tác nhẹ.

- Nuôi khoảng 25 ngày thì thu hoạch.

Ngừng cho ăn từ 1 đến 2 ngày trước khi thu.

Thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều mát; dùng lưới mắt nhỏ, thu dần, thao tác nhẹ.

2. Kĩ thuật ương nuôi tôm giống trong bể

Bước

Nội dung

Bước 1: Chuẩn bị bể

 

Bể ương ấu trùng tôm cần phải đặt nổi trong nhà để giảm thiểu tác động của môi trường. Bể ương tôm giống thường có dung tích từ 9 đến 12 m³ và độ cao không quá 1,2 m. Có thể kết nối bể với hệ thống lọc tuần hoàn để đảm bảo chất lượng nước luôn ở ngưỡng tối ưu. Bể ương ấu trùng và toàn bộ vật dụng phải được sát trùng. Nước sau khi được lọc và xử lí bằng hoá chất cần được sục khí để loại bỏ các chất độc trước khi cấp vào bể ương rồi cấp tảo tươi vào bể. Nước cần đảm bảo được các thông số như: độ mặn từ 28 đến 32 %%; nhiệt độ từ 27 đến 30 °C; pH từ 7,5 đến 8,5; DO 4 mg/L; NH, <0,1 mg/L; NO < 0,02 mg/L

Bước 2: Chọn và thả giống

 

Lựa chọn ấu trùng tôm hoạt động nhanh nhẹn và đồng đều, không dị hình và không có dấu hiệu của bệnh. Trước khi thả tôm vào bể ương cần phải tiến hành tắm sát trùng cho tôm bằng iodine. Có thể tiến hành thả với mật độ từ 350 đến 400 ấu trùng/L nước.

Bước 3: Chăm sóc và quản lí

- Tôm rất phàm ăn nên có thể cho chúng ăn 8 đến 10 bữa trong một ngày và cho ăn đến no để tránh hiện tượng tấn công đồng loại khiến tỉ lệ hao hụt cao. Thường xuyên quan sát hoạt động của tôm và tỉnh trạng thức ăn trong ống tiêu hoá để điều chỉnh lượng thức ăn. 

- Trong quá trình ương, cần thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, siphon đáy để hút loại bỏ cặn bã, thức ăn thừa, vỏ và xác chết ấu trùng tích tụ ở đáy bể ra ngoài. Có thể siphon thay nước 10 đến 50% lượng nước trong bể tuỳ theo chất lượng nước. Ngoài ra, có thể bổ sung men vi sinh hoặc áp dụng ương tôm theo công nghệ biofloc,

Bước 4: Thu hoạch

Khi tôm chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng PL12 (đối với tôm thẻ chân trắng) và PL15 (đối với tôm sú) là có thể thu tôm để bán giống hoặc chuyển sang hệ thống nuôi thương phẩm

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Công nghệ 12 Lâm nghiệp - Thuỷ sản Kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay