Nội dung chính Địa lí 9 chân trời Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 21: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long sách Lịch sử và Địa lí 9 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án địa lí 9 chân trời sáng tạo
BÀI 21: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Diện tích tự nhiên hơn 40,9 nghìn km2, chiếm 12,3% diện tích cả nước (2021).
- Có vùng biển rộng lớn, phía tây là Vịnh Thái Lan, phía đông nam là Biển Đông với các đảo, quần đảo như đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, hòn Khoai, hòn Đá Lẻ,… có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long ở phía tây nam của nước ta, tiếp giáp vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia, tạo thuận lợi trong việc kết nối phát triển với các vùng khác và giao thương quốc tế.
2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Địa hình, đất: địa hình đồng bằng, độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 2 - 4 m, thuận lợi quy hoạch các khu vực cư trú và sản xuất. Đất là tài nguyên quan trọng với 3 loại đất chính là đất phù sa sông (1,2 triệu ha), đất phèn (1,6 triệu ha), đất mặn (750 nghìn ha). Tạo thuận lợi hình thành vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả.
+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm cao và ổn định, từ 25 - 27°C, lượng mưa trung bình hàng năm lớn, từ 1300 - 2000 mm. Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
+ Sông ngòi: nằm ở hạ lưu sông Mê Công, hai nhánh sông chính là sông Tiền, sông Hậu và nhiều sông khác như Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây,… hệ thống kênh rạch chằng chịt, có ý nghĩa thủy lợi, cung cấp nguồn lợi thủy sản và diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản. Tạo thuận lợi cho giao thông đường thủy và du lịch.
+ Sinh vật: tài nguyên sinh vật phong phú, tính đa dạng sinh học cao với rừng ngập mặn ven biển; rừng tràm ở Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười. Có nhiều bãi cá, tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
+ Biển, đảo: có vùng biển rộng, nhiều đảo và quần đảo với một số bãi tắm, nhiều mỏ dầu, khí tự nhiên trữ lượng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú, bờ biển có một số nơi thuận lợi xây dựng các cảng biển.
+ Khoáng sản: chủ yếu là đá vôi xi măng ở Kiên Giang, than bùn ở khu vực U Minh, Tứ giác Long Xuyên, dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa,…
- Hạn chế: mùa khô kéo dài cùng với tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô, làm gia tăng xâm nhập mặn ở các vùng cửa sông, ven biển lấn sâu vào trong đất liền.
3. Đặc điểm dân cư và một số vấn đề xã hội
- Dân cư:
+ Là vùng đông dân với hơn 17,4 triệu người (2021), chiếm 17,7% dân số cả nước, đứng thứ 3, sau vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. Gia tăng dân số ở mức thấp với tỉ lệ gia tăng tự nhiên khoảng 0,55% (2021).
+ Cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm khá cao, cung cấp nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu dân số vùng đang có sự chuyển dịch theo hướng già hóa, tỉ lệ dân số từ 0 - 14 tuổi giảm, tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên xu hướng tăng.
+ Mật độ dân số trung bình là 426 người/km2 (2021). Dân cư tập trung khá đông ven sông Tiền, sông Hậu. Tỉ lệ dân thành thị còn thấp, chỉ đạt khoảng 26,4% (2021).
+ Là nơi sinh sống của các dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…
- Một số vấn đề xã hội:
+ Giáo dục đào tạo của vùng đạt được nhiều thành tựu, tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ đạt 93,9% (2021). Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được cải thiện. Tuổi thọ trung bình tăng từ 74,1 tuổi (2010) lên 75 tuổi (2021).
+ Là nơi cư trú của nhiều thành phần dân tộc tạo nên nét đặc sắc về văn hóa như đờn ca tài tử, nghệ thuật cải lương, múa bóng rỗi, lễ hội truyền thống (Cầu ngư, Oóc Om Boóc, Chôl Chnăm Thmây,…) cùng với nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
4. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh
Năm 2021, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm hơn 32% GRDP của vùng, tốc độ phát triển nhanh.
- Nông nghiệp: đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của vùng
+ Cây lương thực: cung cấp hơn 55% sản lượng lúa gạo và 80% lượng gạo xuất khẩu của cả nước (2021), năng suất lúa luôn cao hơn trung bình cả nước. Lúa gạo trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Cần Thơ, Trà Vinh,… Vùng sản xuất gạo đặc sản với nhiều giống lúa chất lượng cao như ST 24, ST 25, nàng thơm Chợ Đào,…
+ Cây ăn quả: là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước, chiếm hơn 33,3% diện tích cây ăn quả cả nước (2021). Trồng nhiều ở các tỉnh trong vùng, đặc biệt ở Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ,… Một số sản phẩm đã xây dựng được thương hiệu và được cấp chỉ dẫn địa lí như xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim (Tiền Giang), sầu riêng Ri 6 (Vĩnh Long),…
+ Cơ cấu vật nuôi đa dạng, chăn nuôi lợn, vịt phát triển mạnh với quy mô lớn.
- Lâm nghiệp: rừng chủ yếu là rừng ngập mặn với sự phong phú về hệ sinh thái, có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển du lịch, việc khôi phục và bảo vệ rừng đang được chú trọng.
- Thủy sản: là ngành thế mạnh với sản lượng và diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước. Năm 2021, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 3,41 triệu tấn, sản lượng thủy sản khai thác đạt 1,5 triệu tấn. Sản phẩm nuôi trồng chủ yếu là cá và tôm, phát triển mạnh ở các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp,… Các tỉnh đứng đầu về sản lượng thủy sản khai thác là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre,…
Hiện nay ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đang phát triển theo hướng phát triển hàng hóa chất lượng cao, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất lúa, kết hợp với thương mại, dịch vụ logistics nâng cao giá trị nông sản.
5. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng Bằng sông Cửu Long
- Phạm vi của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích hơn 16,6 nghìn km2, bao gồm TP Cần Thơ, các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
- Thế mạnh nổi bật:
+ Vị trí địa lí thuận lợi và quan trọng đối với an ninh quốc phòng đất nước: có vùng biển rộng lớn, tiếp giáp Cam-pu-chia với nhiều khu kinh tế cửa khẩu.
+ Nguồn tài nguyên dầu mỏ, khí tự nhiên và đá vôi
+ Cở sở hạ tầng, hệ thống đô thị khá phát triển, có Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương, các cảng hàng không gồm Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá, Phú Quốc, hệ thống các cảng Cần Thơ, Cà Mau,…
+ Là nơi tập trung nhiều tiềm lực khoa học và công nghệ, các cơ sở đào tạo, y tế quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Tiềm năng phát triển du lịch với nhiều loại hình du lịch như du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh,…
- Vai trò:
+ Đóng góp gần 36,7% GRDP toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong cơ cấu GRDP ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, đạt 42,4%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ 2 với 30,8%, công nghiệp và xây dựng đóng góp tỉ trọng nhỏ nhất chiếm 21,7%.
+ Là trung tâm dịch vụ du lịch lớn của cả nước, cầu nối hội nhập kinh tế khu vực và giữ vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
+ Dẫn đầu cả nước về sản xuất nông nghiệp, thủy sản: chiếm 24% sản lượng lúa, 25,2% sản lượng thủy sản cả nước (2021).
+ Là đầu tàu trong việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như chế biến thủy sản, công nghiệp năng lượng; đóng vai trò quan trọng trong chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp giống, các dịch vụ nông nghiệp cho cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
=> Giáo án Địa lí 9 Chân trời bài 21: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long