Nội dung chính hóa học 11 kết nối tri thức Bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước sách hóa học 11 kết nối tri thức. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo

BÀI 2: CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC

 

  1. SỰ ĐIỆN LI
  2. Hiện tượng điện li

- Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện

- Trong dung dịch muối ăn có ion âm (anion và ion dương (cation)

- NaCl là tinh thể ion, trong tinh thể có ion Na+ liên kết với ion Cl-, dưới tác dụng của phân tử nước phân cực, tinh thể ion bị phá vỡ và tạo thành các ion Na+ và Cl- trong dung dịch, vì vậy dung dịch muối ăn dẫn điện

=> Kết luận: Quá trình phân li các chất trong nước tạo thành ion được gọi là sự điện li. Những chất khi tan trong nước phân li ra các ion được gọi là chất điện li

  1. Chất điện li
  2. a) Chất điện li và chất không điện li
 

Dung dịch HCl

Dung dịch NaOH

Dung dịch saccharose

Dung dịch ethanol

Hiện tượng

Đèn sáng

Đèn sáng

Đèn không sáng

Đèn không sáng

Dung dịch dẫn điện/không dẫn điện

Dung dịch dẫn điện

Dung dịch dẫn điện

Dung dịch không điện

Dung dịch không dẫn điện

Có/không có các ion trái dấu trong dung dịch

Không

Không

Chất điện li/chất không điện li

Chất điện li

Chất điện li

Chất không điện li

Chất không điện li

=> Kết luận:

- Các acid, base, muối khi hòa tan trong nước phân li ra các ion nên chúng là chất điện li. 

- Nước tinh khiết, đường và ethanol trong nước không phân li ra các ion nên chúng là chất không điện li

- Cách viết phương trình điện li:

Acid ⟶ H+ + anion gốc acid

Base ⟶ cation kim loại/NH4+ + OH-

Muối ⟶ cation kim loại/NH4+ + anion gốc acid

Ví dụ: Na2CO3 ⟶ 2Na+ + CO32-

         H2SO4 ⟶ 2H+ + SO42-

        Ba(OH)2 ⟶ Ba2+ + 2OH-

- Dựa vào mức độ phân li thành các ion, chất điện li được chia thành hai loại:

  • Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, hầu hết các phân tử chất tan đều phân li ra ion. 
  • Các chất điện li mạnh thường gặp:
    • Acid mạnh: HCl, HNO3, H2SO4,...
    • Base mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2,...
    • Hầu hết các muối

- Quá trình phân li của chất điện li mạnh xảy ra gần như hoàn toàn và được biểu diễn bằng mũi tên một chiều.

- Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử chất tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại ở dạng phân tử trong dung dịch 

- Những chất điện li yếu gồm các acid yếu như CH3COOH, HClO, HF, H2CO3,... và các base yếu như Cu(OH)2, Fe(OH)2,...

- Quá trình phân li của chất điện li yếu là một phản ứng thuận nghịch và được biểu diễn bằng hai nửa mũi tên ngược chiều nhau: 

CH3COOH ⇌ H+ + CH3COO-

Phương trình phản ứng dạng phân tử và dạng ion rút gọn của phản ứng xảy ra giữa dung dịch Na2CO3 và dung dịch HCl:

- Phương trình phân tử: 

Na2CO3 + 2HCl ⟶ 2NaCl + CO2 + H2O

- Phương trình ion đầy đủ: 

2H+ + 2Cl- + 2Na+ + ⟶ CO2 + H2O + 2Na+ + 2Cl-

- Phương trình ion rút gọn: 

2H+ +  ⟶ CO2 + H2O

  1. THUYẾT AXID – BASE CỦA BRNSTED - LOWRY
  2. Khái niệm acid và base theo thuyết Brnsted - Lowry
  3. a) Phương trình điện li:

HCl ⟶ H+ + Cl-

NaOH ⟶ Na+ + OH-

Na2CO3 ⟶ 2Na+ +

  1. b) Dung dịch HCl có môi trường acid (pH < 7), còn dung dịch NaOH và Na2CO3 có môi trường base (pH > 7)
  2. c) Theo định nghĩa acid – base đã học ở môn Khoa học tự nhiên lớp 8, HCl là acid, NaOH là base, còn Na2CO3 không là base

*Kết luận: 

- Khái niệm acid – base đề cập ở lớp 8 chỉ đúng với dung môi nước và chưa phản ánh đầy đủ bản chất acid/base. 

- Thuyết Br∅nsted – Lowry cho rằng acid là chất cho proton (H+) và base là chất nhận proton

  1. Ưu điểm của thuyết Brnsted – Lowry 

 Thuyết Br∅nsted – Lowry tổng quát hơn thuyết Arrhenius, phân tử không có nhóm OH như NH3 hoặc ion như cùng là base

III. KHÁI NIỆM PH VÀ Ý NGHĨA 

  1. Khái niệm pH

pH = - lg[H+] hoặc [H+] = 10-pH

Trong đó [H+] là nồng độ mol của ion H+

Nếu dung dịch có [H+] = 10-a mol/L thì pH = a

CH3COOH là chất điện li yếu ⟹ [H+] < 0,1M ⟹ pHCH3COOH > 1

pHHCl = 1 ; pHNaCl = 7 ; pHNaOH = 12

Vậy pH của dung dịch HCl nhỏ nhất.

  1. Ý nghĩa của pH trong thực tiễn

Chỉ số pH có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn, pH có liên quan đến sức khỏe của con người, sự phát triển của động vật, thực vật,... 

  1. Xác định pH

 - Chất chỉ thị acid – base là chất có màu sắc biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch

- Màu của giấy quỳ, phenolphthalein và giấy pH trong dung dịch ở các khoảng pH khác nhau:

+ Giấy quỳ:

  • pH 6: Đỏ
  • pH = 7: Tím
  • pH 8: Xanh

+ Phenolphthalein:

  • pH < 8: Không màu
  • pH > 8: Màu hồng
  1. SỰ THỦY PHÂN CỦA CÁC ION
 

AlCl3

NaCl

FeCl3

Na2CO3

pH

< 7

= 7

< 7

> 7

- Xét dung dịch Na2CO3, ion Na+ không phản ứng với nước, còn ion CO32- thủy phân tạo môi trường base:

Vậy dung dịch Na2CO3 có môi trường base

- Xét dung dịch AlCl3 và FeCl3, ion Cl- không phản ứng với nước, còn ion Al3+ và Fe3+ thủy phân tạo môi trường acid:

Al3+ + H2O ⇌ Al(OH)2+ + H+

Fe3+ + H2O ⇌ Fe(OH)2+ + H+

Vậy các dung dịch AlCl3 và FeCl3 có môi trường acid

- Xét dung dịch NaCl, NaCl khi tan trong nước phân li thành các ion:

NaCl ⟶ Na+ + Cl-

Ứng dụng dung dịch muối Na2CO3, AlCl3, FeCl3:

- Na2CO3 được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, dệt, nhuộm, công nghiệp thủy tinh, silicate,...

- Phèn nhôm ((NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O) và phèn sắt ((NH4)2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O) được sử dụng làm chất keo tụ trong quá trình xử lí nước

 

  1. CHUẨN ĐỘ ACID – BASE
  2. Nguyên tắc

- Chuẩn độ là phương pháp xác định nồng độ của một chất bằng một dung dịch chuẩn đã biết nồng độ.

- Nồng độ của dung dịch base mạnh (NaOH) được xác định bằng một dung dịch acid mạnh (HCl) đã biết trước nồng độ mol dựa trên phản ứng:

NaOH + HCl ⟶ NaCl + H2O

Ta có:

VHCl.CHCl = VNaOH.CNaOH

⟹CNaOH=VHCl.CHClVNaOH

Trong đó:

  • CHCl và CNaOH lần lượt là nồng độ mol của dung dịch HCl và NaOH
  • VHCl và VNaOH lần lượt là thể tích của dung dịch HCl và dung dịch NaOH (cùng đơn vị đo)

- Thời điểm để kết thúc chuẩn độ được xác định bằng sự đổi màu của chất chỉ thị phenolphthalein  

  1. Thực hành chuẩn độ acid – base 

- Tráng pipette và burette bằng chính dung dịch sẽ lấy

- Đọc thể tích dung dịch: lưu ý khi đọc thể tích dung dịch trong pipette, burette cần để ngang tầm mắt, đọc chỉ số vạch thẳng với mặt cong chất lỏng

- Chú ý không để bọt khí ở cuống burette

- Lưu ý khi cho dung dịch từ pipette vào bình tam giác: để pipette thẳng, nghiêng bình tam giác khoảng 45o, đầu pipette chạm vào thành bình, để dung dịch trong pipette chảy thành dòng

- Trong quá trình chuẩn độ, chú ý quan sát màu của dung dịch trong bình tam giác, khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 10 giây, lập tức dừng chuẩn độ

=> Giáo án Hoá học 11 kết nối bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm hóa học 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay