Nội dung chính Lịch sử 9 cánh diều Bài 13: Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 13: Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954 sách Lịch sử và Địa lí 9 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án lịch sử 9 cánh diều

BÀI 13: VIỆT NAM TỪ NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1954

I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ

- Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược:

+ Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, ta đã thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản. Nhưng thực dân Pháp sau khi đạt được mục tiêu kéo quân ra Bắc, lại bội ước và tăng cường các hành động khiêu khích.

+ Âm mưu tái chiếm Việt Nam của kẻ thù buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác là cầm súng chiến đấu để bảo vệ độc lập dân tộc.

=> Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi, nhân dân trong cả nước đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp.

II. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng

- Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là: “toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế”. Trong đó:

+ Toàn dân: Cuộc kháng chiến do toàn dân tiến hành, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, đảng phái.

+ Toàn diện: Cuộc kháng chiến diễn ra trên tất cả các mặt trận như quân sự, chính trị, kinh tế,...

+ Trường kì: Cuộc kháng chiến phải tiến hành lâu dài do so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch.

+ Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế: Vận mệnh của dân tộc phải do chính nhân dân Việt Nam quyết định, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ.

III. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)

1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16

Từ ngày 19-12-1946 đến tháng 3-1947, quân dân ở các đô thị ở phía bắc vĩ tuyến 16 như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng.... đã tổ chức nhiều trận đánh làm tiêu hao sinh lực quân Pháp.

- Cuộc chiến đấu của quân dân Thủ đô Hà Nội đã giam chân quân Pháp trong gần 2 tháng, tạo điều kiện để các cơ quan của Đảng, Chính phủ rút lui khỏi Hà Nội an toàn.

- Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 dã đánh bại ý đồ đánh úp cơ quan đầu não kháng chiến tại Hà Nội, bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, tạo điều kiện cho cả nước chuyển sang kháng chiến lâu dài.

2. Chiến dịch Việt – Bắc thu đông năm 1947

- Tháng 10-1947, Pháp huy động 12 000 quân tiến công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Thực hiện chỉ thị của Đảng phải đập tan cuộc tấn công mùa đông của Pháp, quân dân Việt Nam đã từng bước đẩy lùi các cuộc tiến công của địch, giành thắng lợi ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, đèo Bông Lau, Đoan Hùng, Khe Lau,... Ngày 19-12-1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

- Ý nghĩa:

Làm thất bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài.

+ Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.

3. Đẩy mạnh kháng chiến toàn diện

* Chính trị

- Chính phủ quyết định chia cả nước thành 14 khu hành chính - quân sự. Các Uỷ ban Hành chính chuyển thành Uỷ ban Kháng chiến hành chính, thực hiện nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc.

- Năm 1946, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Hội Liên Việt) được thành lập.

- Năm 1948, tại Nam Bộ đã tiến hành bầu cử Hội đồng Nhân dân từ cấp xã đến cấp tỉnh. Ở nhiều nơi, Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Kháng chiến hành chính các cấp được củng cố và kiện toàn.

* Kinh tế

- Chính phủ ban hành các chính sách để duy trì và phát triển sản xuất; thành lập Nha tiếp tế, làm nhiệm vụ thu mua, dự trữ, phân phối nhu yếu phẩm cho lực lượng vũ trang và nhân dân ở hậu phương.

- Vừa ra sức phá hoại kinh tế của địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân.

* Văn hoá, giáo dục

- Phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển ở các địa phương trên cả nước, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xoá nạn mù chữ trong nhân dân.

- Trường phổ thông các cấp vẫn tiếp tục duy trì hoạt động trong hoàn cảnh chiến tranh.

IV. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950 – 1953) 

1. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950

- Hoàn cảnh:

+ Tháng 5-1949, được sự đồng ý của Mỹ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve với nội dung tăng cường phòng ngự trên Đường số 4 nhằm khoá chặt biên giới Việt Trung, thiết lập “Hành lang Đông - Tây” (Hải Phòng - Hà Nội - Hoà Bình - Sơn La) nhằm cô lập căn cứ địa Việt Bắc.

+ Trên cơ sở đó, Pháp chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần hai, giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Chủ trương của Đảng: Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ họp, quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Pháp; khai thông biên giới Việt - Trung; củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.

- Diễn biến chính:

+ Ngày 16-9-1950, quân Việt Nam nổ súng công cứ điểm Đông , mở đầu chiến dịch giới.

+ Ngày 22/10/1950, chiến dịch kết thúc thắng lợi, giải một vùng biên giới - Trung từ Cao Bằng Đình Lập (Lạng Sơn), chọc thùng “Hành lang - Tây” của Pháp, kế hoạch Rơ-ve bị phá sản.

- Ý nghĩa:

+ Căn cứ địa cách mạng được mở rộng, con đường liên giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông.

+ Quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

2. Phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt

* Chính trị

- Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu tập. Đại hội đã thông qua, bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam, đồng thời quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam.

- Tháng 3-1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt. Cùng thời gian này, Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập, nhằm tăng cường khối đoàn kết ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.

* Ngoại giao

- Từ năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân đã chính thức công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ Việt Nam.

* Kinh tế

- Năm 1952, Đảng và Chính phủ đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm; ban hành chính sách chấn chỉnh thuế khoá, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.

- Năm 1953, Đảng và Chính phủ phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.

* Văn hoá, giáo dục

- Tháng 7-1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông (9 năm), theo hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc.

- Từ năm 1951 đến năm 1953, nền giáo dục kháng chiến đã đào tạo được 7 000 cán bộ kĩ thuật.

- Tháng 5-1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức, biểu dương thành tích trong sản xuất và chiến đấu của quân dân cả nước.

V. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) 

1. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954

- Từ tháng 9-1953 đến tháng 2-1954, quân đội Việt Nam đã mở các cuộc tấn công quân Pháp tại Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên, làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va.

- Tháng 11-1953, Bộ chỉ huy Pháp cho quân nhảy dù chiếm Điện Biên Phủ, từng bước xây dựng nơi đây thành căn cứ quân sự kiên cố nhất của Pháp ở Đông Dương, “một pháo đài bất khả xâm phạm”.

- Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, quân đội Việt Nam tiến hành ba đợt tiến công:

+ Đợt 1, từ ngày 13 đến ngày 17-3-1954, tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc;

+ Đợt 2, từ ngày 30-3 đến ngày 26-4-1954, tiến công các cụm cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm như A1, D1, C1,...;

+ Đợt 3, từ ngày 1 đến ngày 7-51954, tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam.

- Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của Pháp đầu hàng, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi.

- Ý nghĩa: Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán tại hội nghị Giơ-ne-vơ.

2. Hội nghị Giơ-ne-vơ năm 1954

- Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương khai mạc ngày 8-5-1954, với sự tham dự của đại diện các nước Pháp, Mỹ, Liên Xô, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia. Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương chính thức được kí kết.

- Nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ quy định: các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; thực hiện ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương; lấy vĩ tuyến 17 (tại Quảng Trị) làm ranh giới quân sự tạm thời; Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do, tổ chức vào năm 1956.

- Việc kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.

VI. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) 

1. Nguyên nhân thắng lợi

* Nguyên nhân chủ quan

- Sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, được vận dụng linh hoạt, sáng tạo.

- Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí kiên cường trong đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.

- Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước và mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, mở rộng; lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh; hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.

* Nguyên nhân khách quan

- Sự đoàn kết chiến đấu của liên minh nhân dân ba nước Đông Dương.

- Sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.

- Sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hoà bình trên thế giới.

2. Ý nghĩa lịch sử

* Đối với Việt Nam

- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở Việt Nam.

- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

* Đối với thế giới

- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai;

- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ;

- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

=> Giáo án Lịch sử 9 cánh diều bài 13: Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Lịch sử 9 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay