Nội dung chính Ngữ văn 12 cánh diều Bài 6: Nhật kí trong tù - vb Ngắm trăng

Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 6: Nhật kí trong tù - vb Ngắm trăng sách Ngữ văn 12 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.

Xem: => Giáo án ngữ văn 12 cánh diều

BÀI 6: THƠ VĂN NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH 

VĂN BẢN: NHẬT KÍ TRONG TÙ 

ĐỌC: NGẮM TRĂNG

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

a. Tiểu sử

Xem lại phần tìm hiểu tác giả - VB 1 Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh cuộc đời và sự nghiệp.

2. Tìm hiểu tác phẩm Nhật kí trong tù

2.1. Hoàn cảnh ra đời và xuất xứ của Nhật kí trong tù

+ Ngày 28/1/1941, sau ba mươi năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc.

+ Ngày 13/8/1942, Nguyễn Ái Quốc – lúc này lấy tên là Hồ Chí Minh – lên đường đi Trung Quốc với danh nghĩa đại biểu của Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội để tranh thủ sự viện trợ của thế giới.

+ Sau nửa tháng đi bộ, ngày 27/8/1942 vừa tới xã Túc Vinh một thị trấn thuộc huyện Đức Bảo, tỉnh Quảng Tây, Người bị bọn hương cảnh Trung Quốc bắt giữ tình nghi là Hán gian. 

+ Chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm và đày đọa Người trong mười bat háng, giải qua giải lại gần mười tám nhà gian của mười ba huyện.

+ Trong điều kiện bị giam cầm, chờ đợi ngày được trả lại tự do, Hồ Chí Minh đã làm thơ đề ghi lại những ngày tháng trong tù ngục, đồng thời thể hiện ý chí và bày tỏ nỗi lòng của mình.

+ Đến ngày 10/9/1943, Người được trả tự do và tập nhật kí kết thúc.

+ Hai bài thơ Ngắm trăngLai Tân dưới đây được trích từ tập Nhật kí trong tù.

=> Hoàn cảnh đó sẽ giúp hiểu rõ hơn về tâm trạng của người viết trong những thời kỳ khó khăn, đi kèm với đó là tình yêu nước nước yêu thiên nhiên của bậc Người.

II. Khám phá văn bản

1. Lưu ý khi đọc 2 tác phẩm 

a. Ý nghĩa của các yếu tố Hán Việt

 + Ngục trung: Trong tù, trong ngục 

+ Vô: Không (có) 

+ Tửu: Rượu

+ Hoa: Bông hoa 

+ Nhân: Người 

+ Hướng: Hướng về (tầm nhìn) 

+ Song tiền: nhìn về phía trước qua song sắt 

+ Khán: Ngắm

+ Minh: Sáng 

+ Nguyệt: Trăng 

=> Nhận xét về bản dịch thơ: Bản dịch thơ đã dịch khá sát nghĩa với phần phiên âm. Tuy nhiên ở phần này, tác giả đã sử dụng các từ ngữ có tính biểu cảm cao, gần gũi hơn với người đọc và tạo cho các câu thơ có tính nhịp điệu để làm tăng khả năng biểu đạt cho bài thơ mà vẫn không làm mất đi ý nghĩa nội dung ban đầu của nó.

b. So sánh bản dịch nghĩa và dịch thơ

- Giống nhau: 

+ Cả hai phần đều truyền đạt được ý nghĩa chính của bài thơ đó là tâm hồn yêu nước, tình yêu thiêng liêng đối với quê hương. 

+ Cả hai phần dịch đều thể hiện sự tôn trọng và sự kính trọng đối với nguyên tác và tác giả.

- Khác nhau: 

+ Phần dịch nghĩa thường phản ánh ý nghĩa cơ bản của từng câu thơ mà không nhất thiết giữ nguyên cấu trúc và hình ảnh. Phần dịch thơ giữ đúng cấu trúc và hình ảnh của bài thơ ban đầu để truyền đạt đúng cảm xúc và vẻ đẹp của nguyên tác.

+ Phần dịch thơ khó bảo toàn hết các chi tiết và tinh thần của bài thơ gốc, trong khi phần dịch nghĩa thường tập trung vào ý chính của từng câu.

+ Phần dịch thơ thường mang tính nghệ thuật hơn, sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt đặc biệt để tạo ra vẻ đẹp sáng tạo và chất thơ cho bài thơ. Trong khi đó, phần dịch nghĩa thường tập trung vào việc diễn đạt ý nghĩa cốt lõi một cách rõ ràng và dễ hiểu.

2. Tâm trạng cảm xúc của tác giả

(-) Trạm dừng chân 1

- “Trong tù không rượu cũng không hoa”: Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: trong tù và thiếu thốn nhiều thứ.

- Trước sự khó khăn thiếu thốn ấy Bác vẫn hướng tới trăng bởi Người yêu trăng và có sự lạc quan hướng đến điểm sáng trong tâm hồn để vượt qua cảnh ngộ.

- “Nại nhược hà” (Khó hững hờ) – trước cảnh đẹp đẽ trong lành không thể nào hững hờ, không thể bỏ lỡ.

→ Thể hiện sự băn khoăn, bồn chồn, bối rối của người nghệ sĩ khi đứng trước cảnh đẹp. 

Qua đó cho thấy ở Bác có một tâm hồn yêu thiên nhiên say đắm, yêu cái đẹp vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã của người tù, một bản lĩnh thép của người chiến sĩ cộng sản. Dù đối diện với khó khăn, với gông cùm xiềng xích nơi ngục tù, Bác vẫn mở lòng ra mà đón nhận tất cả vẻ đẹp của thiên nhiên, của ánh trăng đêm nơi nhà giam lạnh lẽo.

 (-) Trạm dừng chân 2

Hình thức: 

+ Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt

+ Hai câu thơ 3, 4 đối nhau: Mỗi câu thơ chia làm 3, 1 bên là “nhân” (chỉ thi nhân), 1 bên là “nguyệt” (trăng), và ở giữa là song sắt nhà tù.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa “Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”- thể hiện trăng cũng giống như con người, cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm ngắm nhà thơ ⇒ Một sự hóa thân kì diệu, là giây phút thăng hoa tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa người và trăng

+ Nghệ thuật đối: “Nhân” đối với “Minh nguyệt”; “Nguyệt” đối với “Thi gia”.

- Nội dung: 

+ 2 câu cuối là sự giao hòa giữa người nghệ sĩ và trăng.

+ Ánh trăng và con người không màng đến hoàn cảnh vượt qua song sắt lạnh giá, vượt qua hoàn cảnh ngục tù để tìm đến với nhau, để giao hòa và tri âm với nhau. Và cũng để từ đó làm nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn: ung dung tự tại và lòng yêu thiên nhiên tha thiết của Bác.

+ Trước ánh sáng lung linh, huyền ảo của ánh trăng, người đọc có thể cảm nhận đầy đủ vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Người.

+ Vầng trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp vĩnh hằng của vũ trụ, niềm khao khát muôn đời của các thi nhân. 

+ Hai câu thơ dựng lên một bức tranh đêm với hình ảnh người tù ngắm trăng thật đẹp. Đồng thời cũng là mình chứng cho thấy, nhà tù có thể giam cầm thân xác thi nhân, nhưng không thể giam cầm tâm hồn thi nhân.

3. Đặc điểm phong cách thơ Hồ Chí Minh

+ Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tính, bộc lộ được tâm trạng của nhân vật trữ tình.  

+ Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và phép đối linh hoạt.

+ Hình ảnh thơ sinh động, ngôn từ hàm súc, giàu tính biểu cảm.

+ Bài thơ vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang tính hiện đại.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Tình yêu sự gắn bó chan hòa với thiên nhiên của nhà thơ.  Qua đó góp phần thể hiện ý chí của người tù cộng sản, vượt lên trên tất cả mọi hoàn cảnh.

2. Nghệ thuật

+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ nhân hóa và phép đối linh hoạt.

+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt góp phần thể hiện tâm trạng của chủ thể trữ tình.

+ Ngôn từ cô đọng, hàm súc, giàu tính biểu cảm. 

=> Giáo án Ngữ văn 12 Cánh diều bài 6: Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Kiến thức trọng tâm Ngữ văn 12 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay