Nội dung chính Ngữ văn 12 chân trời Bài 3: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 3: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) sách Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
BÀI 3.2. VĂN BẢN: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a. Tiểu sử
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888).
- Quê quán: sinh tại làng Tân Thời, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình tỉnh Gia Định (nay là quận 1, thành phố Hồ Chí Minh).
- Năm 1843, ông thi đỗ tú tài tại trường Gia Định.
- Năm 1847, ông ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp thì được tin mẹ mất. Ông bỏ thi về chịu tang mẹ. Trên đường về vì khóc thương mẹ và vì những gian nan vất vả ông ốm nặng và bị mù cả hai mắt.
- Ông vừa học cách làm thuốc và mở trường dạy học.
- Năm 1959, Pháp đánh chiếm thành Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu về quê vợ Thanh Ba gần chợ Cần Giuộc.
- Năm 1862, triều đình cắt ba tỉnh miền Đông Nam Kì cho Pháp, ông về Ba Tri tiếp tục dạy học làm thuốc và sáng tác văn học.
- Ông có đóng góp không nhỏ cho kháng chiến chống thực dân Pháp. Năm 1888 ông mất tại Ba Tri, Bến Tre.
b. Sự nghiệp và tác phẩm chính
- Tác phẩm của ông bao gồm có: truyện thơ Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấn đáp, thơ và văn tế: Chạy giặc, Thơ điếu Trương Định, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Văn tế sĩ dân Lục tỉnh trận vong….
- Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương của một con người vượt qua nghịch cảnh để trở thành người có ích: thầy đồ, thầy thuốc, nhà thơ nhà văn giúp dân giúp nước.
- Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ của dân, các tác phẩm của ông trừ một bài văn tế chữ Hán còn lại đều được viết bằng chữ Nôm tức là tiếng nói dân tộc.
- Truyện thơ của ông thể hiện đạo lí và ức mơ của nhân dân về một cuộc sống tình nghĩa và sự công bằng ở đời.
=> Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là vị trí hàng đầu trong văn học yêu nước Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX và trong văn học chống thực dân của các dân tộc Á – Phi.
2. Văn bản “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
a. Thể loại: Văn tế
b. Xuất xứ
+ Tháng 12 năm 1861, một đội nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đã anh dũng tấn công đồn giặc Pháp ở chợ huyện, tiêu diệt được một số sĩ quan và quân lính giặc. Nhưng vì trang bị quá thô sơ, hơn hai mươi nghĩa sĩ đã hi sinh. Tinh thần cả thân cứu nước của họ đã tạo nên niềm xúc động mạnh mẽ. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này để đọc tại lễ truy điệu của những người nghĩa sĩ. Bài văn tế gây xúc động sâu sắc trong nhân dân và được lưu truyền khắp cả nước.
- Chủ đề
Thể hiện hình tượng bi tráng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc và tình cảm thương xót, kính phục của tác giả của nhân dân đối với sự hi sinh của họ
- Bố cục và cảm hứng chủ đạo
Bố cục bài văn tế | Bố cục và nội dung từng phần vài Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc |
Lung khởi | Câu 1-2: Nêu cảm tưởng chung, khái quát về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã hi sinh |
Thích thực | Câu 3-15: Hồi tưởng về công đức và dựng lên chân dung của nghĩa sĩ Cần Giuộc. |
Ai vãn | Câu 16 -25: Bày tỏ niềm thương tiếc trước sự hi sinh của các nghĩa sĩ Cần Giuộc. |
Kết | Câu 26 – hết: Nêu cảm nghĩa và mời linh hồn của nghĩa sĩ quá cố về hưởng đồ tế lễ. |
|
II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN
- Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong 2 câu đầu.
- Hai câu đầu ghi lại hình ảnh của người nghĩa sĩ trong hoàn cảnh quê hương, đất nước đang lâm nguy (súng giặc đất rền). Hình ảnh ấy cùng với “lòng dân” và có đất trời chứng giám.
+ Sự đối lập giữa cuộc sống con người nông dân thường ngày chăm chỉ lặng lẽ, dài lâu (mười năm công vỡ ruộng) với hành động anh hùng xả thân cứu nước trong thời điểm lịch sử (một trận nghĩa đánh Tây) mang đến nghịch lý giữa “còn – mất”, “mất – còn”. Họ tình nguyện xả thân cứu nước, tuy phải trả giá bằng mạng sống của mình nhưng danh thơm còn mãi muôn đời.
+ Hai câu đầu đặt bố cục bài văn tế thể hiện vai trò: Nêu cảm nhận chung khái quát về những người quá cố. Đây là những người nghĩa sĩ vì thế cảm tưởng của người viết gắn với những suy tư sâu xa về những điều lớn lao cao cả.
- Vấn đề khái quát được đưa lên thành mở đầu cho bài văn tế là tấm lòng của những người dân quê trước cảnh đất nước bị xâm lược, danh tiếng, ý nghĩa sự hi sinh.
- Hình tượng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc từ câu 3 đến 15
- Đặc điểm nổi bật
+ Hoàn cảnh xuất thân: Những người nông dân vô danh vốn xa lạ với trận mạc, binh đao dân ấp dân lân.
+ Điều kiện chiến đấu: Trang bị thô sơ, thiếu thốn (một manh ảo vải, một ngọn tầm vông, rơm con cúi), hoàn toàn không cân sức với kẻ thù; xa lạ với việc binh đao (chỉ biết….; mắt chưa từng ngó….; chẳng đợi tập rèn, không chờ bày bổ….)
+ Động lực, động cơ chiến đấu: đánh giặc bởi sự thôi thúc của tình cảm yêu nước giản dị, chân thành.
+ Hành động xung trận: Chiến đấu dũng mãnh, quên mình; đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, hè trước, ó sau…
- Cách thể hiện
+ Sử dụng hệ thống hình ảnh cùng vần điệu, từ ngữ: gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, liều mình như chẳng có….
+ Hình thức cấu trúc câu văn: Cấu trúc câu phủ định – khẳng định: vốn chẳng phải… chẳng qua là….
+ Hệ thống biện pháp tu từ (điệp ngữ, đối, hình thức đối lập – tương phản): chưa quen cung ngựa/ chỉ biết ruộng trâu; bữa thấy bòng bong che chắn lốp muốn tới ăn gan,…)
+ Thể hiện sự trân trọng của chủ thể: Hai vầng nhật nguyệt chói lòa; mến nghĩa làm quân chiêu mộ…
2. Sự trân trọng ngợi ca của tác giả và nhân dân với những nghĩa sĩ Cần Giuộc
a. Sự trân trọng ngợi ca của tác giả với những nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Điểm đặc biệt của bài văn tế đó là thường được viết bằng thể phú độc một vần. Có những lời lẽ biểu cảm trực tiêp của người đứng tế như: “hỡi ôi”! “ôi”, “ôi thôi thôi!”, “đau đớn thay”…
+ Với ông cũng như nhân dân thì những nghĩa sĩ Cần Giuộc không chết. Thân xác họ đã nằm xuống nhưng “tấm lòng son” của họ sẽ sống mãi với trăng sao.
+ Bài văn tế cũng thể hiện niềm thương cảm sâu xa với những nạn nhân của chiến tranh xâm lược. Câu văn cho thấy nhân dân và trước hết là những người “mẹ già” mất con, “vợ yếu” mất chồng là nạn nhân đầu tiên của chiến tranh.
+ Các câu trong phần Ai vãn/ kết trong tương quan với các câu phần Thích tực và trong chỉnh thể bài Tế có thể thấy được tính bi tráng của hfnh tượng và cảm xúc. Khi gắn liền hay tiếp nối những hình ảnh cao đẹp, hào hùng của gười nghĩa sĩ (ở phần Thích thực) thì niềm thương tiếc trong bài văn càng thêm mãnh liệt, bi thiết, đồng thời tính chất bi không còn là bi thương mà trở thành bi tráng.
- Hệ thống ngôn ngữ, giọng điệu trong việc diễn tả tình cảm của tác giả với những người nghĩa sĩ
- Tác giả sử dụng những biện pháp tu từ cùng với hệ thống ngôn ngữ sau:
+ Thể hiện tình cảm gián tiếp thông qua miêu tả cùng trần thuật các hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc với cụm từ “khá thương thay” phần Thích thực.
+ Sử dụng phép đối cùng hệ thống cấu trúc câu phủ định – khẳng định.
+ Sử dụng các cum động từ chỉ hành động khỏe khoắn, dũng mãnh….
- Toát lên giọng điệu, tình cảm cảm xúc chung của cả đoạn văn: ngưỡng mộ, ngợi ca nồng nhiệt.
- Với nghệ thuật này vừa giúp thể hiện chân dung người nghĩa sĩ anh hùng lại vừa bộc lộ tình cảm chân thành, trân trọng đối với người đã hi sinh về quê hương, đất nước.
III. TỔNG KẾT
Nội dung
+ Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm với tất cả vẻ đẹp bi tráng của tấm lòng dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc.
Nghệ thuật
+ Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực.
+ Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, bình dị, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
=> Giáo án Ngữ văn 12 chân trời Bài 3: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)