Nội dung chính Ngữ văn 12 chân trời Bài 2: Lá Diêu Bông (Hoàng Cầm)
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 2: Lá Diêu Bông (Hoàng Cầm) sách Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án ngữ văn 12 chân trời sáng tạo
BÀI 2.3. ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Hoàng Cầm (1922 – 2010). Tên khai sinh là Bùi Tằng Việt.
- Quê quán: Quê gốc ở Bắc Ninh nhưng sinh ra ở Bắc Giang.
- Một số tác phẩm nổi tiếng của ông có thể kể đến như: Kịch thơ Kiều Loan (1945), tập thơ Mưa Thuận Thành (1987).
2. Tác phẩm
- Lá Diêu Bông là tác phẩm nổi tiếng của ông được sáng tác vào năm 1959, trích trong tập Mưa Thuận Thành.
- Bài thơ là lời tự thuật của tác giả về mối tình thầm kín với người chị hàng xóm thời thơ ấu.
- Sau này nhạc sĩ Trần Tiến đã dựa vào tứ thơ và câu nói của nhân vật chị “Đứa nào tìm được lá Diêu Bông/Từ nay chị gọi là chồng” trong bài thơ này để viết bài hát được nhiều người yêu thích: Sao em nỡ vội lấy chồng.
II. PHÂN TÍCH TÂM TRẠNG CỦA CHỦ THỂ TRỮ TÌNH TRONG BÀI LÁ DIÊU BÔNG
- Tình cảm của chủ thể trữ tình trong bài thơ
- Hai đoạn thơ đầu có các hình ảnh:
+ Váy Đình Bảng, đồng chiều, cuống rạ, chị thẩn thơ đi tìm, lá Diêu Bông… và những từ chỉ trạng thái như (thẩn thơ, chau mày) của “chị” cho thấy tâm tư khao khát tìm kiếm tình yêu cũng như hạnh phúc của người “chị”.
- Những hình ảnh này hiện lên qua đôi mắt của chủ thể trữ tình là “em” cho ta thấy được cái nhìn chăm chú theo dõi không rời của chủ thể trữ tình với người chị => Thể hiện tình cảm ngây thơ trong sáng của cậu bé mới lớn đối với người chị duyên dáng vùng Kinh Bắc quê nhà. Vì câu nói bâng qươ của chị mà em đã mải miết tìm kiếm chiếc lá Diêu bông – một chiếc lá không có thực. Chị đố em tìm kiếm tình yêu còn em tìm lá cũng là theo đuổi tình yêu.
- Các biện pháp tu từ sử dụng trong bài
- Biện pháp tu từ
+ Biện pháp tu từ điệp cấu trúc và những hình ảnh đáng chú ý trong bốn đoạn thơ:
- Biện pháp điệp cáu trúc: “… Em tìm thấy lá” kết hợp với sự liệt kê hàng loạt mốc thời gian cho thấy tuy thời gian thay đổi nhưng hành động không thay đổi => Đó là hành trình kiên trì, nhẫn nại theo đuổi tình yêu của chủ thể trữ tình, mặc dù chỉ là một hi vọng mong manh.
- Phép điệp cấu trúc: Chị + “chau mày”/ “lắc đầu” chủ thể không thay đổi nhưng hành động thay đổi cho thấy những phản ứng của chị tăng tiến dần, ban đầu là từ chối chiếc lá của em, sau đó từ chối trả lời, từ chôi cả câu đó năm nào và cuối cùng từ chối cả tiếp xúc với chủ thể trữ tình.
- Nhận xét sự khác biệt trong phản ứng, cảm xúc của người chị
+ Khác với hành tình đi tìm kiếm tình yêu, hạnh phúc của “em” những lần phản ứng của “chị” là rất khác nhau, hé mở những thái độ, cảm xúc khác nhau và cũng gợi lên nhiều cách hiểu.
- “Chị” chỉ nói đùa nhưng “em” lại tin là thật, luôn hi vọng có được tình yêu và không ngừng ra đi tìm kiếm ảo ảnh, ảo vọng.
- Cả “chị” và “em” đều mong tìm được lá Diêu Bông nhưng mỗi người hình dung về nó theo cách riêng và những chiếc lá em mang về đều không thỏa mong ước của chị.
- Như cách hiểu vừa rồi và thêm vì một lí do nào đó, đã đến lúc chị buộc phải đi lấy chồng, không thể chờ trông em mải mê đi tìm lá.
Nếu hiểu theo cách (2) và (3) phản ứng của chị sau mỗi lần em “tìm thấy lá” có thể hiểu: “Lần thứ nhất” chị chau mày phủ nhận “đâu phải lá Diêu Bông” phải chăng bởi chiếc lá em mang về quá sớm và không giống như hình dung của chị về nó? Lần thứ hai “chị lắc đầu” lá tìm về vẫn chưa đúng song có thể chưa hết hi vọng phải chăng lòng chị vẫn khắc khoải mong chờ. Lần thứ ba “chị cười xe chỉ ấm trôn kim” cũng bởi vì lí do nào đó đã đến lúc chị buộc phải lấy chồng không thể trông chờ em mải mê tìm lá. Lần thứ tư, “chị không nhìn” phải chăng là bởi giờ đây chiếc lá em tìm dù lá đúng hay sai nó cũng không còn quan trọng nữa. Chị không dám mơ tưởng đến điều gì khác và chị cũng hiểu rằng trong thực tế tình yêu lẫn hạnh phúc đều không giống như tưởng tượng.
=>Dù có nhiều cách hiểu khác nhau tuy nhiên có thể thấy những cung bậc cảm xúc khác nhau của chị và hành trình tìm kiếm tình yêu của em đã được Hoàng Cầm thể hiện vô cùng khéo léo và tinh tế. Bằng cách đặt “chị” và “em” vào các tình huống, cảnh ngộ giao tiếp, bày tỏ thái độ cảm xúc khác nhau từ đó cho thấy các hành vi, ngôn ngữ tự cất lên tiếng nói. Nhờ thế các đoạn thơ giàu tính gợi mở, đa nghĩa không dễ nắm bắt.
c. Lá Diêu Bông và ý nghĩa
Thực chất, lá Diêu Bông hoàn toàn không có trong từ điển học sinh. Tuy nhiên trong bài thơ này, hình ảnh ấy là một sáng tạo độc đáo của Hoàng Cầm một biểu tượng quan trọng trong bài thơ.
- Là hình ảnh gắn kết mọi sự việc cũng như mối quan hệ, mọi nhân vật vào một câu chuyện và được xem là một biểu tượng đa nghĩa. Có thể hiểu lá Diêu Bông tượng trưng cho một tình yêu và hạnh phúc mà cả chị và em điều khát khao. Khi đối mặt với hiện thực phũ phàng của tuổi trưởng thành và của đời sống hôn nhân “chị” dần tan vỡ và buông bỏ ảo vọng về tình yêu lí tưởng đó trong khi chủ thể trữ tình “em” từ chối buông bỏ và dùng cả cuộc đời để bảo vệ tình yêu này, dù có thể không phải dành cho “chị” nữa.
- Hành trình đi tìm kiếm chiếc lá là hành trình người em tìm kiếm không chỉ tình yêu mà còn là bản ngã của chính bản thân cũng như người chị, thông qua người em cũng là hành trình cô trưởng thành và hiểu thêm ý nghĩa của tình yêu, cuộc đời và sự bất toàn của cuộc sống.
III. TỔNG KẾT
- Nội dung
- Hình ảnh tượng trưng Lá Diêu Bông cho mối tình đơn phương của chủ thể trữ tình cho chị gái hàng xóm. Đồng thời là những chiêm nghiệm về tình yêu, cuộc đời và sự bất toàn trong cuộc sống.
- Nghệ thuật
- Ngôn từ mộc mạc, giản dị giàu cảm xúc.
=> Giáo án Ngữ văn 12 chân trời Bài 2: Lá Diêu Bông (Hoàng Cầm)