Nội dung chính sinh học 11 cánh diều Bài 15: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Hệ thống kiến thức trọng tâm Bài 15: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật sách sinh học 11 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Xem: => Giáo án sinh học 11 cánh diều
BÀI 15. KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
- KHÁI NIỆM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
- Sinh trưởng là sự tăng về khối lượng và kích thước của các cơ quan hoặc cơ thể.
Ví dụ: sự tăng chiều dài của rễ…
- Phát triển là sự biến đổi về cấu trúc và chức năng của tế bào, mô, cơ quan và cơ thể, diễn ra trong quá trình sống của sinh vật.
Ví dụ: từ mô phân sinh đỉnh phân hóa thành hoa…
2. DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG CỦA SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
- Tăng khối lượng, kích thước, số lượng tế bào → tăng khối lượng, kích thước cơ thể.
- Ví dụ
+ Động vật: Cá chép
Năm thứ nhất: dài 17,3 cm, nặng 0,3 - 0,5 kg/con.
Năm thứ hai: dài 20,6 cm, nặng 0,7 - 1kg/con.
Năm thứ ba: dài 30,2 cm, nặng 1 - 1,5kg/con.
+ Thực vật: Cây bạch đàn
Năm thứ nhất: cao khoảng 5 - 5,5m, đường kính thân 5,2 - 5,5cm.
Năm thứ ba: cao khoảng 14m, đường kính thân > 10cm.
Năm thứ năm: cao > 21m đường kính thân > 15cm.
- Các dấu hiệu đặc trưng của phát triển
- Là sự phân hóa tế bào, phát sinh hình thái và thay đổi chức năng sinh lí của cơ thể.
- Ví dụ:
+ Động vật có vú: trong giai đoạn bào thai, xương đầu phát triển nhanh, sau đó xương lưng phát triển nhanh.
+ Thực vật: mô phân sinh phân hóa thành hoa, rồi thành quả.
- MỐI QUAN HỆ GIỮA SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
- Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật có mối quan hệ mật thiết với nhau, nối tiếp và xen kẽ nhau.
- Sinh trưởng là cơ sở cho phát triển.
- Phát triển thúc đẩy sinh trưởng và làm xuất hiện hình thái mới.
Ví dụ: Mối quan hệ sinh trưởng và phát triển ở động vật
- Trong vòng đời của ếch thì nòng nọc phải sinh trưởng để đạt kích thước nhất định mới phát triển thành ếch.
- Cơ thể ếch phải sinh trưởng đạt kích thước nhất định mới có thể phát dục và sinh sản.
- Cơ thể trước tuổi phát dục có tốc độ sinh trưởng nhanh, còn tuổi sau phát dục có tốc độ sinh trưởng chậm lại.
Ví dụ: Mối quan hệ sinh trưởng và phát triển ở thực vật hạt kín:
- Hạt nảy mầm lớn lên thành cây mầm, cây mầm lớn lên thành cây con.
- Cây con đạt được mức độ sinh trưởng nhất định thì ra nụ.
- Nụ lớn lên hình thành hoa và tạo quả.
- VÒNG ĐỜI VÀ TUỔI THỌ
- Khái niệm vòng đời và tuổi thọ
- Vòng đời (chu kì sống) là quá trình lặp lại theo trình tự nhất định các thay đổi mà một cá thể sinh vật phải trải qua, bắt đầu từ khi được sinh ra cho đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển đến cơ thể trưởng thành, có thể sinh sản rồi chết.
- Tuổi sinh lí là tuổi thọ của loài sống theo lí thuyết được tính từ khi sinh ra cho đến khi chết vì già
- Tuổi sinh thái là tuổi thọ của loài được tính từ khi ra cho đến lúc chết (chết vì các nhân tố sinh thái).
- Một số ứng dụng hiểu biết về vòng đời trong thực tiễn
- Trong chăn nuôi, trồng trọt có thể dựa vào vòng đời của sinh vật để có biện pháp kĩ thuật nuôi trồng, chăm sóc và khai thác sản phẩm phù hợp từng giai đoạn trong vòng đời, từ đó thu được hiệu quả cao nhất.
- Ví dụ:
+ Khi nuôi cá rô phi, người ta thường thu hoạch cá sau khoảng 6 - 8 tháng mà không để lâu hơn.
+ Khi trồng lúa nước, ở giai đoạn mạ cần tưới đủ nước, giai đoạn làm đòng cần nhiều nước để tạo hạt, giai đoạn lúa chín vàng cần tháo nước vào khoảng thời gian 7 - 10 ngày trước khi thu hoạch.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người
- Tuổi thọ của con người phụ thuộc rất lớn vào yếu tố di truyền và yếu tố môi trường sống như chế độ ăn uống, tập luyện, trạng thái tâm lí, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, bệnh tật.
=> Giáo án Sinh học 11 cánh diều Bài 15: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật