Nội dung chính Sinh học 12 Cánh diều bài 18: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại (Phần 2)
Hệ thống kiến thức trọng tâm bài 18: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại (Phần 2) sách Sinh học 12 cánh diều. Với các ý rõ ràng, nội dung mạch lạc, đi thẳng vào vấn đề, hi vọng người đọc sẽ nắm trọn kiến thức trong thời gian rất ngắn. Nội dung chính được tóm tắt ngắn gọn sẽ giúp thầy cô ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh. Bộ tài liệu có file tải về. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo.
Xem: => Giáo án sinh học 12 cánh diều
CHỦ ĐỀ 5: BẰNG CHỨNG VÀ CÁC HỌC THUYẾT TIẾN HÓA
BÀI 17: THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI (PHẦN 2)
I. LOÀI VÀ SỰ HÌNH THÀNH LOÀI
1. Khái niệm về loài sinh học
- Loài sinh học là nhóm quần thể gồm các các thể có tiềm năng giao phối trong tự nhiên và sinh con sống sót, có khả năng sinh sản nhưng con không có khả năng sống sót hoặc không sinh sản được với các cá thể của các nhóm quần thể khác.
- Tiêu chuẩn phân biệt loài sinh học: Khả năng giao phối và sinh con hữu thụ của các cá thể.
2. Các cơ chế hình thành loài
- Sự hình thành loài là quá trình tạo ra loài mới (loài hậu duệ) từ loài ban đầu (loài tổ tiên).
- Dấu hiệu cho thấy loài sinh học mới hình thành là sự cách li sinh sản
Bảng 1. Các cơ chế hình thành loài
Cơ chế hình thành loài | Diễn biến | Ví dụ |
Khác khu | Quần thể ban đầu bị chia cắt bởi yếu tố địa lí, hoặc một nhóm có thể di cư xa → các nhóm cá thể ở các khu vực bị chia cắt chịu tác động của các nhân tố tiến hoá - thay đổi cấu trúc di truyền → hình thành đặc điểm thích nghi theo hướng khác nhau → không còn khả năng sinh sản khi gặp nhau → loài mới hình thành. | Từ loài Geospiza fortis di cư ra cácđảo thuộc quần đảo Galapagós đã hình thành nhiều loài chim sẻ: G. scandens, G. magnirostris,... |
Cùng khu | Trong quần thể ban đầu (cùng khu phân bố) phát sinh các đột biến lớn, lai xa (lai khác loài) | và đa bội hoá, sự cách li sinh thái sự phân hoá cấu trúc di truyền của một nhóm cá thể cách li sinh sản - loài mới hình thành. | Loài cây gai dầu (tầm ma, Galeopsis tetrahit, 2n = 32) hình thành từ lai xa giữa hai loài lưỡng bội 2n = 16 là G. pubescens và G. speciosa. |
Liên khu | Các cá thể của quần thể ban đầu sống ở hai ổ sinh thái liền kề bị ngăn cách nhau, hiếm khi gặp nhau để giao phối và sinh sản, điều kiện môi trường khác biệt giữa hai ổ sinh thái dẫn tới sự khác biệt cấu trúc di truyền giữa hai nhóm cá thể → các cá thể ở hai ổ sinh thái không còn giao phối với nhau sinh con hữu thụ (cách li sinh sản) → hình thành loài mới. | Chim chiến chiện miền tây và chim chiền chiện miền đông. |
II. TIẾN HÓA LỚN
1. Khái niệm tiến hóa lớn
- Khái niệm: Tiến hóa lớn là quá trình biến đổi xảy ra ở phạm vi loài và các đơn vị phân loại trên loài, hình thành loài mới và các bậc phân loại cao hơn, bao gồm các sự tuyệt chủng.
- Cơ chế: Sự tích tụ liên tục các biến đổi nhỏ tạo nên biến đổi lớn về di truyền, là cơ sở các biến đổi lớn về cấu trúc, chức năng trong cơ thể sinh vật, cuối cùng dẫn tới tiến hóa lớn.
- Dấu hiệu:
+ Hình thành loài mới hoặc các bậc phân loại cao hơn.
+ Các cá thể có những đặc điểm giống nhau, khác nhau, sự tuyệt chủng của một bậc phân loại.
2. Sự phát sinh chủng loại
- Khái niệm: Sự phát sinh chủng loại là lịch sử hình thành các đơn vị phân loại từ tổ tiên chung và mối quan hệ tiến hóa của chúng.
- Ý nghĩa: Sự phát sinh chủng loại phản ánh quá trình tiến hóa phân li từ tổ tiên chung, hình thành các nhánh phát sinh mỗi đơn vị phân loại.
- Cây phát sinh chủng loại (cây sự sống) là sơ đồ phân nhánh hình cây thể hiện tổ tiên chung và mối quan hệ tiến hóa của các nhóm đơn vị phân loại.
- Thứ tự phân nhánh ở cây phát sinh chủng loại cho thấy quan hệ tiến hóa gần gũi giữa các nhóm sinh vật và tổ tiên chung gần nhất của chúng.
- Cây phát sinh chủng loại được xây dựng dựa trên việc sử dụng các đặc điểm tương đồng ở mọi cấp độ của mọi đơn vị phân loại.
=> Giáo án Sinh học 12 Cánh diều bài 18: Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại (Phần 2)