Trắc nghiệm câu trả lời ngắn Sinh học 12 kết nối Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học
Tài liệu trắc nghiệm dạng câu trả lời ngắn Sinh học 12 kết nối tri thức Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học. Dựa trên kiến thức của bài học, bộ tài liệu được biên soạn chi tiết, đúng trọng tâm và rõ ràng. Câu hỏi đa dạng với các mức độ khó dễ khác nhau. Tài liệu có file Word tải về. Thời gian tới, nội dung này sẽ tiếp tục được bổ sung.
Xem: => Giáo án sinh học 12 kết nối tri thức
BÀI 13. DI TRUYỀN NGƯỜI VÀ DI TRUYỀN Y HỌC
Câu 1: Ở người, bệnh bạch tạng do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một cặp vợ chồng đều bình thường nhưng mang gene gây bệnh thì xác suất để sinh đứa con đầu lòng là con gái không bị bệnh bạch tạng là?
0,375
Hướng dẫn giải:
A bình thường >> a bị bệnh
Cặp vợ chồng: Aa × Aa
Xác suất sinh con gái đầu lòng, không bị bệnh bạch tạng là: 3/4×1/2=3/8 = 0,375.
Câu 2: Ở người, gene quy định mù màu đỏ lục nằm trên NST X, không có alen trên Y. Bố bị bệnh, mẹ bình thường, họ có người con trai bị bệnh mù màu đỏ lục. Xác suất họ sinh đứa con thứ hai là con gái bị bệnh mù màu là?
0,25
Hướng dẫn giải:
A bình thường >> a mù màu đỏ lục
Bố bị bệnh, mẹ bình thường: XaY × XAX-
Sinh con trai bị bệnh: XaY ↔ con trai nhận alen a từ mẹ
→ người mẹ có kiểu gen: XAXa
Xác suất họ sinh đứa con thứ hai là con gái bị bệnh mù màu là: ¼ = 0,25.
Câu 3: Gene b gây chứng Phenylketo niệu. Về phương diện di truyền, đây là bệnh gây ra do rối loạn sự chuyển hóa phenyalanin. Alen B quy định sự chuyển hóa bình thường, sơ đồ dưới đây, vòng tròn biểu thị giới nữ, hình vuông biểu thị giới nam, còn tô đen biểu thị người mắc chứng Phenylketo niệu.
Xác suất mang gene bệnh của người con gái (3) là bao nhiêu?
66,67
Hướng dẫn giải:
Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ 2 bình thường sinh con gái bị bệnh chứng tỏ tính trạng bị bệnh do gen lặn trên NST thường quy định.
Cặp vợ chồng I1 × I2 đều bình thường, sinh 1 người con trai bị bệnh, người con trai bị bệnh này có kiểu gen aa sẽ nhận 1a từ bố và 1a từ mẹ. Do vậy I1 và I2 đều có kiểu gen Aa.
Người con gái 3 bình thường có thể có kiểu gen: 1/3AA:2/3Aa nên xác suất mang gen bệnh của người thứ gái (3) là: 2/3Aa ≈ 66,67%.
Câu 4: Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong 2 alen của gene quy định:
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, xác suất sinh con đầu lòng mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng thế hệ thứ IV là?
64,29
Hướng dẫn giải:
- Ở thế hệ I, bố mẹ bình thường => con bị bệnh => bệnh do gene lặn.
- Cặp vợ chồng thứ 2, bố mẹ bình thường con gái bị bệnh => gene gây bệnh nằm trên NST thường.
Quy ước gene A: bình thường, a bị bệnh
Xét cặp vợ chồng thế hệ thứ IV:
Chồng có bố bị bệnh => KG: Aa
Bên vợ: bố vợ có kiểu gene Aa, ông bà ngoại có kiểu gene 1/3AA: 2/3Aa => mẹ vợ có kiểu gene: (1AA: 1Aa) => vợ có kiểu gene: (3AA: 4Aa)
- Cặp vợ chồng IV: Aa × (3AA: 4Aa), xác suất sinh con đầu lòng mang alen gây bệnh là 1 - AA = 1−5/14 = 9/14 ≈ 64,29%.
Câu 5: Ở người, gene quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III.10 – III.11 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng không mang alen lặn về hai gene trên là?
33,3
Hướng dẫn giải:
- Xét tính trạng dạng tóc: A quăn >> a thẳng
Cặp vợ chồng 5 × 6 tóc quăn, sinh con 9 tóc thẳng.
→ cặp vợ chồng 5 × 6 có kiểu gene: Aa × Aa
→ người 10 có dạng: (1/3AA : 2/3Aa)
Lập luận tương tự, người 11 có dạng: (1/3AA : 2/3Aa)
Cặp vợ chồng 10 × 11: (1/3AA : 2/3Aa) × (1/3AA : 2/3Aa)
Xác suất con đầu lòng AA là: 2/3 × 2/3 = 4/9
- Xét tính trạng mù màu: B bình thường >> b mù màu
Người 10 nam bình thường có kiểu gene: XBY
Cặp vợ chồng 7 × 8 bình thường, sinh con 12 mù màu
→ cặp vợ chồng 7 × 8 có kiểu gene: XBXb × XBY
→ người 11 có dạng: (1/2 XBXB : 1/2 XBXb)
Cặp vợ chồng 10 × 11: XBY × (1/2 XBXB : 1/2 XBXb)
Xác suất sinh con có kiểu gene XBY hoặc XBXB là 1/2×3/4+1/2×3/4 = 3/4
Vậy xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng không mang alen bị bệnh là: 4/9×3/4 = 1/3 ≈ 33,3%
Câu 6: Phả hệ ở hình dưới đây mô phỏng sự di truyền của bệnh “X” và bệnh “Y" ở người. Hai bệnh này đều do hai alen lặn nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau gây ra.
Cho rằng không có đột biến mới phát sinh. Alen a gây bệnh X, alen b gây bệnh Y. Các alen trội tương ứng là A, B không gây bệnh (A, B là trội hoàn toàn so với a và b). Xác suất để đứa con của cặp vợ chồng số 14 và 15 mang alen gây bệnh là?
88,89
Hướng dẫn giải:
2 bệnh do hai alen lặn nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau ↔ 2 gene phân li độc lập với nhau.
* Xét bệnh X: A bình thường >> a bị bệnh X
Người 14 bình thường (A-) có bố bị bệnh X
→ người 14 có KG là Aa
Người 15 bình thường (A-), bố mẹ bình thường (A-) có anh trai bị bệnh (aa)
→ bố mẹ người 15: Aa × Aa
→ người 15 có dạng: (1/3AA : 2/3Aa)
Cặp vợ chồng 14 x 15: Aa × (1/3AA : 2/3Aa)
Xác suất sinh con không mang alen gây bệnh (AA) là: 1/2×2/3 = 1/3
* Xét bệnh Y: B bình thường >> b bị bệnh Y
Người 14 bình thường (B-), mẹ bị bệnh Y (bb)
→ người 14 có KG là Bb
Người 15: lập luận tương tự trên, có dạng: (1/3BB x 2/3Bb)
→ xác suất sinh con không mang alen gây bệnh (BB) là: 1/2×2/3 = 1/3
Vậy xác suất cặp vợ chồng 14 × 15 sinh con không mang alen gây bệnh 2 bệnh trên là:
1/3×1/3 = 1/9
Vậy xác suất cặp vợ chồng 14 × 15 sinh con mang alen gây bệnh là 8/9 = 88,89%
BÀI TẬP THAM KHẢO THÊM
Câu hỏi 1: Bệnh máu khó đông ở người do gen đột biến lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính × qui định. Gen A qui định máu đông bình thường. Tỉ lệ kiểu hình ở con sẽ như thế nào nếu mẹ có mang gen lặn, kiểu hình của mẹ bình thường còn bố bị máu khó đông?
Trả lời: 1 con trai bình thường : 1 con trai bệnh : 1 con gái bình thường : 1 con gái bệnh.
Câu hỏi 2: Ở người, bệnh mù màu do đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X gây nên (Xm), gen trội M tương ứng quy định mắt thường. Một cặp vợ chồng sinh được một con trai bình thường và một con gái mù màu. Xác định kiểu gen của cặp vợ chồng này.
Trả lời: XMXm × XmY.
Câu hỏi 3: Ở người, gen h gây bệnh máu khó đông, gen m gây bệnh mù màu, các alen bình thường tương ứng là H và M. Một cặp vợ chồng bình thường sinh được một con trai mù màu và một con trai mắc bệnh máu khó đông. Xác định kiểu gen của cặp vợ chồng này.
Trả lời: Bố XMHY, mẹ XMh XmH
Câu hỏi 4: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một cặp vợ chồng đều bình thường nhưng mang gen gây bệnh thì xác suất để sinh đứa con đầu lòng là con gái không bị bệnh bạch tạng là bao nhiêu?
Trả lời: 3/8.
Câu hỏi 5: Ở người, gen quy định mù màu đỏ lục nằm trên NST X, không có alen trên Y. Bố bị bệnh, mẹ bình thường, họ có người con trai bị bệnh mù màu đỏ lục. Xác suất họ sinh đứa con thứ hai là con gái bị bệnh mù màu là bao nhiêu?
Trả lời: 25%.
Câu hỏi 6: Di truyền học người là gì?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 7: Phương pháp nào thường dùng để nghiên cứu di truyền ở người?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 8: Tại sao nghiên cứu di truyền ở người khó khăn?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 9: Phương pháp phả hệ là gì?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 10: Bệnh mù màu di truyền theo kiểu nào?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 11: Gene nằm trên nhiễm sắc thể Y có đặc điểm gì?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 12: Nếu cha mẹ đều dị hợp tử về một bệnh di truyền lặn, khả năng con mắc bệnh là bao nhiêu?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 13: Di truyền y học là gì?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 14: Bệnh di truyền đơn gene là gì?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 15: Sàng lọc di truyền trước sinh là gì?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 16: Liệu pháp gene là gì?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 17: Xét nghiệm di truyền có thể giúp phòng tránh bệnh nào?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 18: Sàng lọc sơ sinh giúp phát hiện bệnh gì?
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 19: Cho sơ đồ phả hệ sau:
Cặp vợ chồng III-13 và III-14 sinh ra một đứa con trai bình thường, tính xác suất để đứa con trai này không mang alen gây bệnh.
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 20: Cho phả hệ sau:
Tính xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5.
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 21: Một đột biến gen trên NST thường ở người dẫn đến thay thế một axit amin trong chuỗi polypeptide β-hemoglobin làm cho hồng cầu hình đĩa biến dạng thành hình lưỡi liềm gây thiếu máu. Gen đột biến là trội không hoàn toàn nên người có kiểu gen đồng hợp về gen gây bệnh sẽ thiếu máu nặng và chết trước tuổi trưởng thành, người có kiểu gen dị hợp bị thiếu máu nhẹ. Trong một gia đình, người em bị thiếu máu nặng và chết ở tuổi sơ sinh, người chị đến tuổi trưởng thành kết hôn với người chồng không bị bệnh này. Biết không có phát sinh đột biến ở những người trong gia đình trên, xác định khả năng biểu hiện bệnh này ở đời con của cặp vợ chồng người chị nói trên.
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 22: Ở người xét 3 gen quy định tính trạng. cho biết không xảy ra đột biến, mỗi gen quy định một tính trạng, nằm trên NST thường, alen trội là trội hoàn toàn. Một cặp vợ chồng có kiểu gen AaBbdd × AaBbDd đã sinh được người con đầu lòng mang 3 tính trạng trội. Tính xác suất vợ chồng này sinh được đứa con thứ 2 có kiểu hình giống đứa con đầu lòng.
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 23: Ở người xét 3 gen quy định tính trạng. cho biết không xảy ra đột biến, mỗi gen quy định một tính trạng, nằm trên NST thường, alen trội là trội hoàn toàn. Một cặp vợ chồng có kiểu gen AaBbdd × AaBbDd đã sinh được người con đầu lòng mang 3 tính trạng trội. Tính xác suất để người con này mang 3 alen trội.
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 24: Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng; Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III.10 – III.11 trong phả hệ này sinh con, tính xác suất đứa con đầu lòng không mang alen lặn về hai gen trên.
Trả lời: ......................................
Câu hỏi 25: Gen b gây chứng Phenylketo niệu về phương diện di truyền đây là bệnh gây ra do rối loạn sự chuyển hóa phenyalanin. Alen B quy định sự chuyển hóa bình thường, sơ đồ dưới đây, vòng tròn biểu thị giới nữ, hình vuông biểu thị giới nam, còn tô đen biểu thị người mắc chứng Phenylketo niệu.
Xác suất mang gen bệnh của người con gái (3) là bao nhiêu?
Trả lời: ......................................
------------------------------
----------------- Còn tiếp ------------------
=> Giáo án Sinh học 12 kết nối Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học