Tự luận Sinh học 12 kết nối Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học
Bộ câu hỏi và bài tập tự luận Sinh học 12 kết nối tri thức cho Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học. Tài liệu có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về môn Sinh học 12. Tài liệu có file word tải về.
Xem: => Giáo án sinh học 12 kết nối tri thức
PHẦN 4. DI TRUYỀN HỌC
CHƯƠNG 2. DI TRUYỀN NHIỄM SẮC THỂ
BÀI 13. DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI VÀ DI TRUYỀN Y HỌC
(16 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (5 CÂU)
Câu 1: Di truyền học người là gì?
Trả lời:
Là ngành khoa học nghiên cứu về sự di truyền các đặc điểm từ bố mẹ sang con cái ở người, bao gồm cả các đặc điểm bình thường và các bệnh di truyền.
Câu 2: Nêu các phương pháp nghiên cứu di truyền người?
Trả lời:
Câu 3: Bệnh di truyền là gì?
Trả lời:
Câu 4: Thế nào là bệnh đa gen?
Trả lời:
Câu 5: Thế nào là bệnh đơn gen?
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (4 CÂU)
Câu 1: Giải thích tại sao bệnh di truyền thường được biểu hiện ở thế hệ sau?
Trả lời:
Vì các gen gây bệnh được truyền từ bố mẹ sang con cái thông qua giao tử. Nếu một cá thể mang gen gây bệnh, họ có thể truyền gen này cho con cái của mình, dẫn đến sự xuất hiện của bệnh ở thế hệ sau.
Câu 2: Nêu sự khác biệt giữa bệnh di truyền do gen trội và gen lặn quy định?
Trả lời:
Câu 3: Tại sao bệnh đa gen thường có tính chất phổ biến trong quần thể người.
Trả lời:
Câu 4: Nêu vai trò của tư vấn di truyền trong phòng ngừa bệnh di truyền?
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (4 CÂU)
Câu 1: Một người đàn ông bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục kết hôn với một người phụ nữ bình thường. Con của họ có khả năng mắc bệnh không? Vì sao?
Trả lời:
Mù màu đỏ-xanh lục là bệnh do gen lặn trên NST X quy định. Vì vậy, người bố có kiểu gen XmY, kiểu gene này giảm phân cho 2 loại giao tử Xm = Y = 50%
Người mẹ bình thường có kiểu gen XMXM hoặc XMXm. Tuy nhiên, để con có khả năng mắc bệnh thì mẹ phải mang gen bệnh, tức là kiểu gen XMXm, kiểu gene này giảm phân cho 2 loại giao tử XM = Xm = 50%
Vậy khả năng con của họ mắc bệnh là:
XmY + XmXm = 50% x 50% + 50% x 50% = 50%
Câu 2: Bệnh bạch tạng do gen lặn trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng bình thường, nhưng người mẹ mang gen gây bệnh. Xác suất sinh con bị bệnh là bao nhiêu?
Trả lời:
Câu 3: Bệnh máu khó đông do gen lặn trên NST X quy định. Một người đàn ông bình thường kết hôn với một người phụ nữ mang gen bệnh. Xác suất sinh con trai bị bệnh là bao nhiêu?
Trả lời:
Câu 4: Tại sao bệnh phenylketon niệu có thể phòng ngừa được bằng chế độ ăn?
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (3 CÂU)
Câu 1: Nêu các phương pháp sàng lọc trước sinh và ý nghĩa của chúng?
Trả lời:
- Sàng lọc trước sinh: Là quá trình xét nghiệm để phát hiện các bất thường di truyền ở thai nhi.
- Các phương pháp: Siêu âm, xét nghiệm máu của mẹ, chọc ối, sinh thiết nhung mao màng đệm.
- Ý nghĩa:
+ Phát hiện sớm các bệnh di truyền để có biện pháp can thiệp kịp thời.
+ Giúp các cặp vợ chồng đưa ra quyết định về việc tiếp tục thai kỳ.
---------------------------------------
----------------------Còn tiếp---------------------
=> Giáo án Sinh học 12 kết nối Bài 13: Di truyền học người và di truyền y học