Trắc nghiệm đúng sai Kinh tế pháp luật 12 chân trời Bài 16: Một số nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế
Phiếu câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Đ/S môn Giáo dục kinh tế pháp luật 12 Bài 16: Một số nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế sách chân trời sáng tạo. Bộ câu hỏi nhằm giúp học sinh vừa ôn tập bài học, vừa làm quen dần với dạng bài tập mới trong chương trình thi THPT. Các câu hỏi tăng dần về độ khó. Tài liệu có file Word tải về. Thời gian tới, nội dung này sẽ tiếp tục được bổ sung.
Xem: => Giáo án kinh tế pháp luật 12 chân trời sáng tạo
BÀI 16: MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Câu 1: Dựa vào hiểu biết của mình, em hãy lựa chọn đúng hoặc sai cho các ý a, b, c, d về Tổ chức Thương mại Thế giới.
a. WTO được thành lập và hoạt động từ năm 1997.
b. Đến năm 2021, WTO có 168 thành viên.
c. Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức này từ năm 2007.
d. WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu.
Đáp án:
a) Sai | b) Sai | c) Đúng | d) Đúng |
Câu 2: Lựa chọn đúng hoặc sai cho các đáp án a, b, c, d.
a. Toà án Việt Nam được phép áp dụng quy định của pháp luật quốc tế để giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.
b. Trong mọi trường hợp, nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng phải được các bên tôn trọng thực hiện.
c. Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng thương mại quốc tế không bị hạn chế bởi pháp luật quốc gia.
d. Hợp đồng thương mại quốc tế được kí kết tại Việt Nam buộc phải tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật dân sự, thương mại của Việt Nam.
Đáp án:
Câu 3: Hành vi của chủ thể nào phù hợp với nguyên tắc của WTO? Lựa chọn đúng hoặc sai cho các ý a, b, c, d.
a. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp kinh doanh cà phê đứng trước cơ hội lớn. Tận dụng quy chế miễn thuế nhập khẩu của WTO mặt hàng này của Việt Nam đã xâm nhập sâu vào các thị trường lớn như Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh,.. đưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới sau Brazil.
b. Thực hiện cam kết sau gia nhập WTO, Việt Nam đã ban hành biểu thuế suất nhập khẩu ưu đãi. Theo đó, kể từ ngày 15 - 9 - 2006 có tới trên 400 dòng thuế thuộc 117 nhóm mặt hàng nằm trong danh mục cắt giảm. Những mặt hàng điều chỉnh giảm thuế gồm hàng điện tử, điện lạnh dân dụng, linh kiện ô tô, xe máy nguyên chiếc,... Trong đó, hàng điện tử, điện lạnh dân dụng giảm từ 50% xuống còn 30 - 40%. Xe máy nguyên chiếc giảm từ 100% xuống 90%.
c. Cho rằng Hàn Quốc đã có quy định gây phân biệt đối xử đối với sản phẩm thịt gà nhập khẩu nên Úc đã có yêu cầu tham vấn đối với Hàn Quốc. Theo đó, Hàn Quốc đã ban hành quy định chỉ cho phép phân phối sản phẩm thịt gà nhập khẩu tại các cửa hàng chuyên biệt, áp dụng một số biện pháp khác nhằm hạn chế cơ hội tiếp cận khách hàng của hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, nước này còn quy định thịt gà nhập khẩu chỉ được phân phối tại một số của hàng nhất định và phải dán nhãn "sản phẩm nhập khẩu chuyên biệt".
d. Ngày 20 - 1, Canada ban hành Chương trình hỗ trợ sản phẩm sữa có tên "Chương trình sữa đặc biệt". Theo đó, các công ty sữa nội địa có tên trong danh sách sẽ được hỗ trợ một phần chi phí nghiên cứu thị trường và hỗ trợ về thuế. Điều này dẫn đến giá sản phẩm nội địa chênh lệch so với sản phẩm nhập khẩu cùng loại. Cho rằng Canada đã có hành vi trợ cấp đối với sản phẩm nội địa, vi phạm nguyên tắc của WTO, New Zealand đã yêu cầu tham vấn đối với nước này.
Đáp án:
Câu 4: Hành vi của chủ thể trong các trường hợp sau có phù hợp với nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế hay không? Lựa chọn đúng hoặc sai cho các ý a, b, c, d.
a. Công ty Trách nhiệm hữu hạn thực phẩm PN (Quốc tịch Việt Nam) có kí hợp đồng xuất khẩu gạo với đối tác Philippines là Công ty O. Số lượng theo thoả thuận là 500 tấn gạo với giá 900 USD/tấn, tuy nhiên do giá gạo trên thị trường quốc tế giảm mạnh nên Công ty O đơn phương huỷ bỏ hợp đồng, từ chối nghĩa vụ nhận hàng.
b. Do hạn chế của hạn ngạch xuất khẩu, Công ty T (Quốc tịch Việt Nam) đã thực hiện hợp đồng uỷ thác cho Công ty Thương mại N (Quốc tịch Việt Nam) xuất khẩu 300 tấn bột ngọt trị giá 312 000 USD cho đối tác tại Singapore là Công ty Ng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Ng tự ý thay đổi thời gian giao hàng đã giao kết trong hợp đồng trước đó nên Công ty Thương mại N tuyên bố đối tác vi phạm hợp đồng.
c. Công ty U tại Philippines và Công ty thép D (có trụ sở tại Việt Nam) kí hợp đồng mua bán 6 000 tấn thép ngày 12 - 6 với giá trị hợp đồng 2 430 000 000 USD. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty thép D giao hàng theo đúng số lượng, thời hạn ghi trong Hợp đồng mua bán.
d. Ngày 7- 6, bên mua là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PH (Quốc tịch Việt Nam) và bên bán là Công ty M (Quốc tịch Bờ Biển Ngà) kí hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế số FARCOM/RCN/INC/036/2011. Theo nội dung Hợp đồng mua bán, bên mua mua hạt điều thô nguồn gốc Bờ Biển Ngà, số lượng là 1 000 tấn x 1 385,50 USD/tấn theo tiêu chuẩn chất lượng như sau: thu hồi số hạt tối đa là 205 hạt/kg, độ ẩm tối đa là 10%. Sau khi được giám định bởi VinaControl, tại thời điểm giao hàng, hạt điều đã đạt chất lượng như cam kết trong hợp đồng.
Đáp án:
Câu 5: Đọc các tình huống dưới đây, và lực chọn đúng hoặc sai cho các nhận xét a, b, c, d.
Công ty A có trụ sở tại Malaysia ki kết hợp đồng mua bán thép với công ty B có trụ sở tại Indonesia. Cả hai công ty này đều có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật mỗi nước. Theo quy định của pháp luật thương mại Indonesia và pháp luật Malaysia, loại hợp đồng này phải được lập thành văn bản, nhưng theo Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế, hợp đồng này không nhất thiết phải được kí kết bằng văn bản. Hai nước đã thoả thuận lập hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật hai nước, với các nội dung về tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, điều khoản giao hàng, phương thức thanh toán, giải quyết tranh chấp,...
a. Hợp đồng trong trường hợp trên không phải là hợp đồng thương mại quốc tế.
b. Hợp đồng trong trường hợp trên là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
c. Hai công ty trên không có quyền lập hợp đồng bằng văn bản.
d. Chủ thể của hợp đồng trên là công ty A và công ty B.
Đáp án:
Câu 6: Trong trường hợp sau đây, lựa chọn đúng hoặc sai cho các nhận xét a, b, c, d.
Doanh nghiệp A (nước X) đã ký hợp đồng xuất khẩu 500 tấn cà phê cho Công ty H (nước Z) với điều khoản thanh toán trước. Trước khi thực hiện hợp đồng, Doanh nghiệp A đã không kiểm tra kỹ lưỡng thông tin tài chính của Công ty H do tin tưởng vào lời giới thiệu từ một đối tác cũ. Khi Doanh nghiệp A giao hàng, Công ty H lại từ chối thanh toán, viện lý do là hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng mà họ đã yêu cầu trong hợp đồng. Sau khi điều tra, Doanh nghiệp A phát hiện ra rằng Công ty H đã cố tình không thông báo về những yêu cầu cụ thể về chất lượng sản phẩm nhằm lừa đảo Doanh nghiệp A.
a. Doanh nghiệp A đã tuân thủ nguyên tắc thiện chí và trung thực trong giao kết hợp đồng thương mại quốc tế.
b. Công ty H có quyền từ chối thanh toán nếu hàng hóa không đạt tiêu chuẩn mà họ đã yêu cầu.
c. Công ty H đã không tuân thủ nguyên tắc cạnh tranh công bằng khi từ chối thanh toán sau khi đã nhận hàng hóa.
d. Doanh nghiệp A nên kiểm tra thông tin của đối tác trước khi ký hợp đồng, theo nguyên tắc minh bạch trong thương mại.
Đáp án:
Câu 7: Nội dung nào trong nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng không được thể hiện trong trường hợp sau đây? Lựa chọn đúng hoặc sai cho các nhận xét a, b, c, d.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng đáp ứng của các bên, sau khi thoả thuận, thống nhất Công ty X của Nhật Bản đã giao kết hợp đồng bằng văn bản bán cho Công ty V của Việt Nam 1.000 xe ôtô với giá là 30.000 USD/một xe. Công ty X giao xe cho Công ty V tại cảng Hải Phòng, Công ty V sau khi nhận đủ số xe như đã thoả thuận thì thanh toán cho Công ty X thông qua chuyển khoản. Các bên đã nghiêm chỉnh thực hiện một cách trung thực, đầy đủ, chính xác các cam kết trong hợp đồng cho nhau như đã thoả thuận.
a. Các bên tham gia với tinh thần thiện chí, trung thực.
b. Tự do lựa chọn điều luật điều chỉnh cho hợp đồng.
c. Thỏa thuận hình thức của hợp đồng.
d. Tự do lựa chọn đối tác.
Đáp án: