Bài tập file word Sinh học 10 cánh diều Ôn tập Chủ đề 5: Cấu trúc của tế bào

Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 10 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chủ đề 5: Cấu trúc của tế bào. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 10 cánh diều.

ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 5: CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO

(20 CÂU)

Câu 1: Tế bào nhân thực được cấu tạo như thế nào?

Trả lời:

Cấu tạo: Tế bào nhân thực có cấu tạo phức tạp, gồm các thành phần chính là màng sinh chất, tế bào chất, nhân.

- Tế bào chất được xoang hóa nhờ hệ thống nội màng, có hệ thống các bào quan có màng và không có màng đảm bảo cho nhiều hoạt động sống diễn ra trong cùng một thời gian.

- Nhân hoàn chỉnh (có màng bao bọc).

Câu 2: Nêu cấu tạo và vai trò của chất nền ngoại bào.

Trả lời:

- Cấu tạo: Chất nền ngoại bào bao gồm chủ yếu các phân tử protein như collagen, proteoglycan,…

- Vai trò: Chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau và tham gia quá trình truyền thông tin.

Câu 3: Tế bào nhân sơ có đặc điểm gì?

Trả lời:

- Kích thước: Tế bào nhân sơ có kích thước rất nhỏ (khoảng 0,5 – 10 µm) nên tỉ lệ S/V lớn dẫn đến tế bào nhân sơ có khả năng trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản nhanh chóng.

- Hình dạng: Tế bào nhân sơ thường có hình cầu, hình que, hình xoắn.

Câu 4: Nêu cấu tạo và vai trò của thành tế bào.

Trả lời:

- Cấu tạo: Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu từ các chuỗi cellulose; ngoài ra, còn có một số loại polysaccharide khác như hemicellulose, pectin. Giữa các tế bào có cầu sinh chất đóng vai trò trao đổi chất giữa các tế bào.

- Vai trò: Thành tế bào làm nhiệm vụ bảo vệ, tạo hình dạng đặc trưng và tham gia điều chỉnh lượng nước đi vào tế bào.

Câu 5: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực có điểm nào giống nhau?

Trả lời:

Những điểm giống nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực:

- Đều có 3 thành phần: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.

- Đều có những đặc điểm chung của tế bào:

+ Mỗi tế bào được xem một hệ thống mở, tự duy trì, đồng thời tự sản xuất.

+ Sinh sản thông qua quá trình phân bào.

+ Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ.

+ Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài.

Câu 6: Vì sao nói màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc?

Trả lời:

Vì các phân tử phospholipid ở màng sinh chất có đuôi kị nước quay vào nhau, phía giữa hai lớp, làm ổn định cấu trúc màng. Các đầu ưa nước quay ra phía ngoài hoặc phía trong màng, tiếp xúc với môi trường nước xung quanh.

Câu 7: Phân biệt tế bào thực vật và tế bào động vật.

Trả lời:

Tế bào thực vật

Tế bào động vật

Có thành cellulose bao quanh màng sinh chất

Không có thành cellulose bao quanh màng sinh chất

Có lục lạp

Không có lục lạp

Thường không có trung thể

Có trung thể

Có không bào trung tâm lớn

Không có không bào hoặc có không bào nhưng có kích thước nhỏ

Không có lysosome

Có lysosome

Chất dự trữ là tinh bột, dầu

Chất dự trữ là glycogen, mỡ

 

Câu 8: Tại sao tế bào hồng cầu người không phân chia được? Hồng cầu mất nhân có tác dụng gì?

Trả lời:

- Tế bào hồng cầu của người không phân chia được vì tế bào hồng cầu của người không có nhân.

- Hồng cầu được sản sinh trong tủy đỏ xương, đóng vai trò trao đổi khí rất quan trọng trong hệ tuần hoàn. Hồng cầu tồn tại trong máu từ 80 - 120 ngày rồi bị phân hủy tại gan và lách. Hồng cầu lúc mới sinh ra có nhân nhưng khi bước vào hệ tuần hoàn thì hồng cầu mất nhân. Hồng cầu mất nhân là một đặc điểm giúp tăng hiệu quả vận chuyển khí của hồng cầu.

Câu 9: Vì sao ở tế bào nhân sơ, người ta có khái niệm vùng nhân chứ không phải nhân tế bào?

Trả lời:

Gọi là vùng nhân mà không phải là nhân tế bào vì tế bào nhân sơ chưa có màng nhân nên nhân không phân cách với tế bào chất, do đó ADN co cụm lại một chỗ.

Câu 10: Các vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non có vai trò gì?

Trả lời:

Vai trò của các vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non: làm tăng diện tích bề mặt tế bào và tham gia nhiều chức năng như hấp thụ chất dinh dưỡng, bài tiết, liên kết tế bào.

Câu 11: Tế bào nhân thực là đơn vị cấu trúc và chức năng của các nhóm sinh vật nào?

Trả lời:

Tế bào nhân thực là đơn vị cấu trúc và chức năng của các nhóm sinh vật: sinh vật nguyên sinh (sinh vật đơn bào), động vật, thực vật và nấm (sinh vật đa bào).

Câu 12: Phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn.

Trả lời:

Lưới nội chất hạt

Lưới nội chất trơn

Gồm hệ thống các đường ống tạo nên bởi lớp kép phospholipid, một đầu liên kết với màng nhân, đầu kia liên kết với lưới nội chất trơn. Trên màng lưới nội chất có các hạt ribosome.

Gồm hệ thống màng dạng ống dẹp thông với lưới nội chất hạt, có ít hoặc không có ribosome, chứa các enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường, khử độc,...

Có chức năng tổng hợp protein, các protein sau khi được tổng hợp sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để chuyển qua túi tiết và vận chuyển đến bộ máy Golgi.

Có chức năng tổng hợp lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+,…

 

Câu 13: Vì sao tế bào động vật không thể quang hợp, nhưng tế bào thực vật thì có thể?

Trả lời:

Vì các tế bào thực vật có lục lạp. Bào quan này là nơi chứa chất diệp lục, giữ nhiệm vụ hấp thụ ánh sáng mặt trời để thực hiện quá trình quang hợp.

Câu 14: Vì sao mọi người hay nói “ăn nhiều rau để sung chất xơ”?

Trả lời:

Chất xơ là một thành phần của thực phẩm có nguồn gốc thực vật mà cơ thể không tiêu hóa được chủ yếu là cellulose – thành phần cấu tạo chủ yếu của thực vật. Con người không tiêu hoá được cellulose (chất xơ) nhưng cellulose lại giúp tiêu hoá thức ăn, giúp kích thích tế bào niêm mạc ruột tiết ra dịch nhầy làm cho thức ăn được di chuyển trơn tru trong đường ruột, cuốn trôi cặn bã bám vào thành ruột ra ngoài. Con người bổ sung chất xơ chủ yếu qua rau xanh.

Câu 15: Tại sao một số loại thuốc làm ngừng hoặc thúc đẩy chu trình tế bào nhân sơ trong điều trị các bệnh lý, nhưng cũng gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng?

Trả lời:

Các loại thuốc làm ngừng hoặc thúc đẩy chu trình tế bào nhân sơ thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý như ung thư. Tuy nhiên, chúng có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng do ảnh hưởng đến sự phân chia và tổng hợp của tế bào của cả tế bào ung thư và tế bào bình thường:

- Tác dụng không đặc hiệu: Một số loại thuốc có tác động không đặc hiệu, tức là chúng không chỉ tác động vào tế bào ung thư mà còn ảnh hưởng đến tế bào khỏe mạnh. Điều này có thể làm suy giảm các tế bào bình thường, gây ra thiếu máu, suy yếu hệ thống miễn dịch, hoặc tác động xấu đến các tế bào trong tóc, da, và tiêu hóa.

- Tác động kéo dài: Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng tới khả năng phục hồi của tế bào sau quá trình điều trị. Điều này có thể dẫn đến tác dụng phụ kéo dài, như làm giảm chức năng gan, thận, hoặc gây ra các vấn đề khác.

Câu 16: Nếu màng sinh chất bị phá vỡ thì điều gì sẽ xảy ra?

Trả lời:

Nếu màng sinh chất bị phá vỡ, thì các bộ phận bên trong của tế bào sẽ không được bảo vệ, các chất đi vào và đi ra khỏi tế bào sẽ không được kiểm soát → rối loạn trong hoạt động của tế bào.

Câu 17: Vì sao bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra lại nguy hiểm hơn bệnh do vi khuẩn gram dương gây ra?

Trả lời:

- Bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra thường nguy hiểm hơn so với bệnh do vi khuẩn gram dương. Nguyên nhân là do màng ngoài của vi khuẩn gram âm được bọc bởi một nang, và nang này che phủ các kháng nguyên khiến cho hệ thống miễn dịch của cơ thể khó phát hiện sự xâm lấn của chúng hơn.

- Ngoài ra, lớp màng ngoài của vi khuẩn gram âm có chứa lipopolysaccharide có vai trò là nội độc tố làm tăng độ nặng của phản ứng viêm, có thể gây sốc nhiễm khuẩn rất nguy hiểm.

- Vi khuẩn gram dương thường ít nguy hiểm hơn do cơ thể chúng ta không có peptidoglycan nên có thể nhận biết sự xâm nhập của chúng dễ dàng hơn. Đồng thời cơ thể chúng ta có khả năng sản xuất lysozyme để tấn công lớp peptidoglycan nằm ở bên ngoài của vi khuẩn gram dương.

Câu 18: Tại sao tế bào nhân thực thường được dùng nhiều trong nghiên cứu về gen và di truyền học?

Trả lời:

Tế bào nhân thực được sử dụng nhiều trong nghiên cứu về gen và di truyền học vì nó cung cấp mô hình cơ bản để hiểu sâu hơn về di truyền và quá trình sinh học:

- Di truyền: Tế bào nhân thực chứa thông tin di truyền cơ bản của mỗi cá thể. Việc nghiên cứu tế bào nhân thực cung cấp thông tin về cơ sở di truyền cho nghiên cứu gen và di truyền học.

- Mô hình nghiên cứu: Tế bào nhân thực cung cấp mô hình nghiên cứu đơn giản cho các quá trình di truyền, từ biểu hiện gen đến đột biến gen, tạo cơ sở để nghiên cứu các bệnh di truyền và mức độ biểu hiện của gen.

- Sự đa dạng: Tế bào nhân thực có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm người, động vật và thực vật, cung cấp sự đa dạng cho nghiên cứu gen và di truyền học.

Câu 19: Khi lipid được thêm vào dung dịch chất tẩy rửa, các hạt lipid lớn bị vỡ thành các hạt nhỏ hơn nhiều. Vậy chất tẩy rửa có tác dụng gì đối với tính toàn vẹn của các tế bào? Giải thích.

Trả lời:

Chất tẩy rửa phá vỡ các giọt lipid → Chất tẩy rửa sẽ phá vỡ màng tế bào vì phá vỡ lớp lipid kép của màng.

Câu 20: Tế bào hồng cầu trưởng thành có chức năng vận chuyển oxygen đến các tế bào và mô trong cơ thể. Tế bào hồng cầu không có ti thể. Hãy giải thích điều này.

Trả lời:

Tế bào hồng cầu trưởng thành có chức năng vận chuyển oxygen còn ti thể lại sử dụng oxygen để phân giải chất hữu cơ tạo ra ATP. Vì vậy, để hạn chế sự thất thoát oxygen được vận chuyển, tế bào hồng cầu trưởng thành đã biệt hóa không có ti thể.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 10 cánh diều - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay