Bài tập file word sinh học 10 kết nối Bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học sinh học 10 KNTT.

CHƯƠNG 7: VIRUS

BÀI 25 - MỘT SỐ BỆNH DO VIRUS VÀ CÁC THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIRUS

I. NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Virus có thể gây bệnh bằng cách nào?

Trả lời:

Virus có thể gây bệnh bằng một số cách như sau:

-      Virus gây bệnh theo cơ chế kiểu sinh tan:

+      Virus phá hủy các tế bào của cơ thể và các mô. Vì vậy, tình trạng bệnh nặng hay nhẹ phụ thuộc vào số tế bào bị phá hủy nhiều hay ít cũng như khả năng tái sinh của các tế bào cơ thể.

+      Một số loại virus khi xâm nhập vào tế bào có thể sản sinh ra các độc tố làm biểu hiện triệu chứng bệnh. Một số virus khác có các thành phần cấu tạo như protein vỏ ngoài cũng có thể gây bệnh.

-      Virus gây bệnh theo cơ chế tiềm tan:

+      Virus không phá hủy các tế bào cơ thể mà gây đột biến gene ở tế bào chủ dẫn đến ung thư.

Câu 2: Quá trình vi sinh vật tổng hợp carbohydrate, protein, nucleic acid và lipid diễn ra như thế nào?

Trả lời:

-      Tổng hợp carbohydrate: Nhiều loài vi sinh vật có khả năng tổng hợp glucose theo nhiều con đường khác nhau.

-      Tổng hợp protein:

+      Tổng hợp amino acid: Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được toàn bộ 20 amino acid cần thiết. Tất cả các amino acid đều được vi sinh vật tổng hợp từ những sản phẩm của quá trình phân giải đường và nguồn nitrogen lấy từ môi trường.

+      Tổng hợp protein: Protein được tổng hợp từ các đơn phân là amino acid.

-      Tổng hợp lipid: Các vi sinh vật tổng hợp lipid từ nguyên liệu glycerol và acid béo.

-      Tổng hợp nucleic acid:

+      nucleotide: Nucleotide được tổng hợp từ 1 gốc đường 5 carbon và các amino acid glutamine, glycine, aspartate và phosphoric acid.

+      Tổng hợp nucleic acid: Nucleic acid được tổng hợp từ các đơn phân là nucleotide qua một quá trình phức tạp.

 

Câu 3: Nêu biểu hiện chung của bệnh do virus gây ra.

Trả lời: 

Biểu hiện chung của các bệnh do virus: Các bệnh do virus thường có một số biểu hiện chung là bị sốt cao, đau nhức các bộ phận cơ thể. Những biểu hiện này là do đáp ứng của hệ thống niễn dịch của người chống lại virus.

-      Điều khiển thân nhiệt tăng cao hơn bình thường nhằm ngăn chặn sự nhân lên và phát tán của virus trong cơ thể.

-      Đau nhức giúp cảnh báo chúng ta để có biện pháp điều trị.

 

Câu 4: Các chủng virus được phát sinh như thế nào?

Trả lời: 

Sự phát sinh các chủng của virus:

-      Virus dễ phát sinh chủng mới và nhanh chóng lan rộng thành đại dịch trên toàn cầu.

-      Loại virus có vật chất di truyền là RNA sẽ dễ phát sinh các chủng đột biến mới do các enzyme nhân bản RNA để tạo ra các virus mới thường sao chép không chính xác và ít hoặc không có khả năng sữa chữa các sai sót nên để lại nhiều đột biến, làm phát sinh các chủng virus mới.

-      Ngoài ra, nếu hai virus cùng xâm nhập vào một tế bào chủ thì vật chất di truyền của chúng có thể tái tổ hợp lại tạo ra virus mới.

Câu 5: Trình bày cấu tạo và quá trình nhân lên của virus HIV.

Trả lời: 

-      Cấu tạo của HIV:

+      HIV là loại virus có vật chất di truyền là RNA. Bên trong vỏ capsid của HIV có chứa hai phân tử RNA, hai enzyme phiên mã ngược, enzyme intergrase và enzyme phân giải protein.

+      HIV là loại virus có vỏ ngoài, nằm bên ngoài lớp capsid, được cấu tạo từ phospholipid có gai glycoprotein. Gai glycoprotein có chức năng giúp HIV liên kết được với thụ thể đặc hiệu trên các tế bào bạch cầu của hệ miễn dịch ở người để xâm nhập vào tế bào chủ.

-      Quá trình nhân lên của HIV: HIV lây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch ở người như tế bào bạch cầu T4, đại thực bào:

+      HIV tiếp cận tế bào bạch cầu nhờ các gai glycoprotein ở lớp vỏ ngoài liên kết đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt tế bào.

+      Lớp vỏ ngoài dung hợp với màng sinh chất của tế bào, đưa virus cùng vỏ capsid vào trong tế bào.

+      HIV cởi vỏ, sử dụng enzyme phiên mã ngược để sao chép RNA thành DNA. DNA này tích hợp với DNA của tế bào chủ, thực hiện phiên mã, dịch mã để tạo ra các RNA và các thành phần cấu trúc khác của virus mới.

+      Lõi RNA được lắp ráp vào vỏ protein để tạo thành tổ hợp virus mới.

+      Tổ hợp vỏ capsid và hệ gene của virus mới tiến hành dung hợp với màng sinh chất của tế bào chủ, kéo theo màng sinh chất của tế bào chủ tạo thành vỏ ngoài của virus. Virus hoàn chỉnh được giải phóng sẽ xâm nhiễm vào các tế bào khác và bắt đầu một chu trình mới.

Câu 6: Nêu cấu tạo và chu trình lây nhiễm của virus cúm.

Trả lời: 

-      Cấu tạo của virus cúm:

+      Có vật chất di truyền gồm 7 đến 8 đoạn phân tử RNA ngắn.

+      Có vỏ ngoài nằm ở bên ngoài vỏ capsid chứa các gai glycoprotein. Có 2 nhóm gai glycoprotein được kí hiệu là H và N: H có chức năng nhận biết và liên kết với các thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào; N là một loại enzyme có chức năng phá hủy tế bào chủ, giải phóng virus ra khỏi tế bào khi chúng được nhân lên.

+      Mỗi loại virus có thể được chia thành các phân nhóm nhỏ dựa trên tổ hợp của các gai H (16 nhóm H1,… H16) và N (9 nhóm N1,… N9).

-      Chu trình lây nhiễm:

+      Quá trình nhân lên của virus cúm trong tế bào chỉ theo chu kì sinh tan mà không theo chu kì tiềm tan như một số loại RNA khác.

+      Quá trình nhân lên của virus cúm trong tế bào chủ: Virus tiếp cận tế bào niêm mạc đường hô hấp bằng một loại gai glycoprotein H → Xâm nhập → Cởi vỏ giải phóng RNA → Sử dụng RNA để tổng hợp các bộ phận cấu thành của virus → Lắp ráp → Giải phóng virus mới bằng con đường xuất bào.

II. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Lấy ví dụ minh họa về virus gây bệnh theo cơ chế kiểu sinh tan.

Trả lời:

Ví dụ: Virus gây cảm lạnh hay virus gây viêm đường hô hấp thường gây ra các triệu chứng bệnh nhẹ, có thể tự khỏi, trong khi, một số virus như poliovirus gây bệnh bại liệt, làm tổn hại đến các tế bào thần kinh, thường để lại hậu quả nặng nề và lâu dài.

Câu 2: Lấy ví dụ minh họa về virus gây bệnh theo cơ chế kiểu tiềm tan.

Trả lời:

Ví dụ: Những người bị viêm gan mãn tính do virus viêm gan B rất dễ bị ung thư gan, hay phụ nữ bị nhiễm virus HPV gây viêm tử cung dễ mắc ung thư tử cung.

Câu 3: Virus HIV lây truyền qua con đường nào?

Trả lời:

HIV lây truyền từ người này sang người khác theo 3 con đường:

-      Qua đường máu: Người có vết thương hở, khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của người bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao. Sử dụng chung bơm kim tiêm, dung cụ xăm mình,… với người nhiễm HIV cũng khiến bệnh lây lan trong cộng đồng.

-      Qua đường tình dục: Quan hệ tình dục với người nhiễm HIV sẽ có nguy cơ lây bệnh cao, đặc biệt trong trường hợp không sử dụng các biện pháp bảo vệ (bao cao su).

-      Mẹ truyền sang con: Những người mẹ nhiễm HIV có thể truyền virus cho con qua nhau thai và qua sữa mẹ.

 

Câu 4: Virus cúm lây truyền qua con đường nào?

Trả lời:

Virus cúm thường phát tán từ người này sang người khác thông qua các giọt dịch khi hắt hơi, dịch tiết, qua tiếp xúc với các bề mặt có dịch tiết chứa virus.

Câu 5: Bệnh ở thực vật do virus gây ra lây truyền qua con đường nào?

Trả lời:

Virus lây bệnh ở các loài thực vật được truyền theo hai cách truyền theo hàng ngang và theo hàng dọc.

-      Truyền bệnh theo hàng ngang: Là sự lây nhiễm từ cây này sang cây khác. Do tế bào thực vật có thành tế bào nên virus không thể xâm nhập vào trong tế bào qua con đường thực bào hoặc dung hợp màng tế bào. Virus truyền từ cây này sang cây khác khi thành tế bào thực vật bị tổn thương (do côn trùng chích hoặc do tổn thương trong quá trình chăm sóc cây), sau đó virus được nhân lên và lây nhiễm từ tế bào này sang tế bào khác qua cầu sinh chất.

-      Truyền bệnh theo hàng dọc: Là virus được di truyền từ cây mẹ sang cây con qua con đường sinh sản hữu tính hoặc sinh sản vô tính.

III. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Sau khi xâm nhập vào cơ thể người, virus HIV sẽ gây ra điều gì? Nêu cách phòng tránh hội chứng AIDS.

Trả lời:

-      Khi đã xâm nhập vào cơ thể, virus HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người qua ba giai đoạn:

+      Giai đoạn sơ nhiễm (giai đoạn cửa sổ): thường kéo dài từ 2 tuần đến 3 tháng kể từ khi tiếp xúc với mầm bệnh. Ở giai đoạn này, người bệnh thường không biểu hiện triệu chứng hoặc có nhưng rất nhẹ.

+      Giai đoạn không triệu chứng: Giai đoạn này thường kéo dài từ 1 đến 10 năm, tùy từng bệnh nhân. Lúc này, số lượng tế bào lympho T4 giảm dần, tuy nhiên, người bệnh không biểu hiện triệu chứng gì.

+      Giai đoạn cuối (giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS): Lúc này, số lượng tế bào bạch cầu giảm mạnh khiến hệ miễn dịch hầu như không có tác dụng bảo vệ cơ thể. Bệnh nhân bị tấn công và chết vì các bệnh cơ hội.

-      Cách phòng tránh hội chứng AIDS:

+      Quan hệ tình dục an toàn, một vợ một chồng hoặc sử dụng các biện pháp bảo vệ như bao cao su.

+      Không sử dụng chung kim tiêm hay các dụng cụ có nguy cơ dính máu hay dịch tiết từ người bệnh.

+      Thực hiện truyền máu an toàn.

+      Phát hiện sớm và quản lí tốt những người nhiễm HIV.

+      Hiện nay, các nhà khoa học đã chế tạo ra được nhiều loại thuốc ức chế sự nhân lên của HIV.

Câu 2: Kể tên một số bệnh do virus gây ra mà em biết.

Trả lời:

Một số bệnh do virus gây ra: HIV/AIDS, cúm, viêm gan (A, B, C), đậu mùa, sởi, quai bị, zona, thủy đậu, Rubella, bệnh dại, bại liệt, Ebola, HIV, SARS, HPV gây ung thư, Covid-19,...

Câu 3: Nêu cách phòng tránh bệnh cúm.

Trả lời:

Cách phòng chống bệnh cúm:

-      Tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh bằng cách đeo khẩu trang.

-      Thường xuyên vệ sinh môi trường bằng thuốc khử trùng, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.

-      Tránh tụ tập nơi đông người.

-      Giữ ấm cơ thể và tăng cường sức đề kháng.

-      Không ăn thịt gia cầm và thịt động vật chết do dịch bệnh, ăn các thức ăn chín và đảm bảo vệ sinh.

-      Không tiếp xúc trực tiếp cũng như mua bán, săn bắt động vật hoang dã.

-      Tiêm phòng định kì cho con người, vật nuôi.

Câu 4: Nêu biểu hiện bệnh ở thực vật do virus và cách phòng chống.

Trả lời:

-      Các loại cây trồng và thực vật hoang dã bị nhiễm virus khác nhau đều có những dấu hiệu nhận biết chung là: lá hay bị xoăn, có những vết nâu, trắng hoặc vàng trên lá và quả; cây sinh trưởng chậm; có nhiều tổn thương ở hoa hoặc rễ làm giảm năng suất cũng như chất lượng sản phẩm. Cây bị bệnh do virus thường ít khi bị chết.

-      Hiện nay, chưa có thuốc trị bệnh virus cho cây trồng nên cần phòng chống bệnh là chủ yếu:

+      Tiêu hủy cây bị bệnh.

+      Tiêu hủy, cách li các ổ chứa hay các loài trung gian truyền bệnh virus.

+      Chọn giống kháng virus.

+      Khử trùng các dụng cụ làm vườn.

+      Vệ sinh đồng ruộng.

IV. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Kể tên một số thành tựu ứng dụng virus và nêu cơ sở khoa học của các thành tựu đó.

Trả lời:

-      Chế tạo vaccine: Một trong số cách tạo ra vaccine là biến đổi chủng virus gây bệnh, sau đó, tiêm vào người hoặc vật nuôi để tạo kháng thể chống lại virus khi bị chúng tấn công.

-      Sản xuất thuốc trừ sâu từ virus: Nhiều loại virus tấn công và gây chết các loài côn trùng gây hại thực vật. Do đó, người ta cho nhiễm virus vào các loại côn trùng này và nuôi chúng tạo ra các chế phẩm diệt côn trùng gây hại một số loài thực vật.

-      Sử dụng virus làm vector trong công nghệ di truyền: Virus có khả năng tích hợp hệ gene của chúng vào hệ gene của tế bào chủ nên một số virus được sử dụng làm vector để truyền gene từ loài này sang loài khác.

Câu 2: Kể tên một số vaccine Việt Nam tự sản xuất mà em biết.

Trả lời:

Việt Nam đã sản xuất một số vaccine như sau: Jevax (phòng bệnh viêm não Nhật Bản), Havax (phòng bệnh viêm gan A), Gene – HBvax (phòng bệnh viêm gan B),…

 

Câu 3: Việc sử dụng virus làm thuốc trừ sâu có ưu điểm gì so với việc dùng thuốc trừ sâu hóa học?

Trả lời:

Việc sử dụng virus làm thuốc trừ sâu có tính ưu việt hơn so với việc dùng thuốc trừ sâu hóa học:

-      Loại thuốc trừ sâu virus có tác dụng đặc hiệu lên loài côn trùng gây hại mà không tiêu diệt các loài côn trùng có lợi. Do đó, hạn chế sự mất cân bằng sinh thái khi sử dụng thuốc trừ sâu hóa học.

-      Không gây ô nhiễm môi trường.

-      Không để lại tồn dư hóa chất trong nông sản.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay