Bài tập file word sinh học 10 kết nối Bài 17: Giảm phân

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 10 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 17: Giảm phân. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học sinh học 10 KNTT.

CHƯƠNG V: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ PHÂN BÀO

BÀI 17 - GIẢM PHÂN

I. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trình bày khái niệm và các giai đoạn của quá trình giảm phân.

Trả lời:

  • Giảm phân là hình thức phân chia của các tế bào mầm sinh dục trong quá trình sản sinh giao tử ở các cơ quan sinh sản.
  • Giảm phân gồm hai lần phân bào liên tiếp là giảm phân I và giảm phân II nhưng nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi một lần vào kì trung gian trước khi tế bào bước vào giảm phân I.

Câu 2: Trình bày diễn biến của giảm phân I.

Trả lời:

  • Kì đầu I:
  • Các NST kép bắt đôi với nhau thành từng cặp tương đồng và dần co xoắn.
  • Các chromatid của các NST tương đồng có thể trao đổi đoạn cho nhau (trao đổi chéo).
  • Thoi phân bào hình thành, màng nhân và hạch nhân tiêu biến.
  • Kì giữa I:
  • Các cặp NST kép tương đồng co xoắn cực đại và di chuyển về mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, tập trung thành hai hàng.
  • Các vi ống được gắn vào một phía tâm động của mỗi NST kép.
  • Kì sau I: Hai NST kép trong cặp tương đồng tách rời nhau ra và mỗi NST di chuyển trên thoi phân bào đi về một cực của tế bào.
  • Kì cuối I:
  • Các NST kép dần dãn xoắn.
  • Thoi phân bào tiêu biến.
  • Màng nhân và hạch nhân xuất hiện tạo thành hai nhân mới.
  • Tế bào chất phân chia tạo thành hai tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ nhưng ở trạng thái kép.

→ Kết thúc giảm phân I, từ một tế bào (2n) tạo ra 2 tế bào con đơn bội kép (n kép).

Câu 3: Trình bày diễn biến của giảm phân II.

Trả lời:

  • Kì đầu II:
  • NST kép dần co xoắn và hiện rõ.
  • Thoi phân bào được hình thành.
  • Màng nhân và hạch nhân dần tiêu biến.
  • Kì giữa II:
  • Các NST kép co xoắn cực đại và di chuyển về mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, tập trung thành một hàng.
  • Mỗi NST kép gắn với vi ống ở cả hai phía của tâm động.
  • Kì sau II: Hai chromatid của mỗi NST kép tách rời nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào đi về hai cực của tế bào.
  • Kì cuối II:
  • Các NST dần dãn xoắn.
  • Thoi phân bào tiêu biến.
  • Màng nhân và hạch nhân xuất hiện tạo thành hai nhân mới.
  • Tế bào chất phân chia tạo thành hai tế bào con.

→ Kết thúc giảm phân II, từ một tế bào đơn bội kép (n kép) tạo ra hai tế bào đơn bội (n).

 

Câu 4: Nêu kết quả của quá trình giảm phân.

Trả lời:

Kết quả của giảm phân:

  • Từ một tế bào, qua hai lần phân bào của giảm phân tạo ra được bốn tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa nhưng khác nhau về vật chất di truyền.
  • Nguyên nhân về sự khác nhau trong vật chất di truyền của các tế bào con được tạo ra qua giảm phân là do sự phân li ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng trong kì sau của giảm phân I cũng như có sự trao đổi chéo xảy ra giữa chúng tạo tổ hợp NST và tổ hợp gene mới trong kì đầu của giảm phân I.
  • Sau giảm phân, các tế bào con sẽ biến đổi hình thái thành các giao tử:
  • Ở động vật: Từ 1 tế bào sinh tinh qua giảm phân hình thành 4 tinh trùng; 1 tế bào trứng qua giảm phân chỉ hình thành 1 trứng có kích thước lớn và 3 thể cực bị tiêu biến sau đó.
  • Ở người: Noãn nguyên bào (noãn sơ cấp) sau khi giảm phân I, nếu được thụ tinh mới tiếp tục hoàn tất quá trình giảm phân II hình thành tế bào trứng.

 

Câu 5: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân.

Trả lời:

Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giảm phân:

  • Yếu tố di truyền: Ở mỗi loài, đến độ tuổi trưởng thành nhất định, các tế bào sinh dục mới tiến hành giảm phân tạo giao tử đánh dấu sự bắt đầu có khả năng sinh sản của cơ thể.
  • Các hormone sinh dục: đóng vai trò quan trọng trong quá trình giảm phân. Để vật nuôi sinh sản theo ý muốn, người ta có thể tiêm hormone sinh dục kích thích quá trình sinh sản cho vật nuôi.
  • Các yếu tố môi trường: Nhiều loài cây chỉ có thể ra hoa khi gặp điều kiện thời tiết, chế độ ánh sáng thích hợp.
  • Tuổi tác: Ở người, phụ nữ tuổi càng lớn (đặc biệt từ tuổi 35 trở lên) thì quá trình giảm phân hình thành giao tử càng dễ bị rối loạn dẫn đến tỉ lệ các giao tử bất thường tăng lên khiến khả năng sinh con bị chứng Down càng tăng.

II. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Quá trình giảm phân có ý nghĩa như thế nào đối với sinh giới?

Trả lời:

  • Quá trình giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ sở của sinh sản hữu tính ở sinh vật, đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài
  • Giảm phân góp phần cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.

Câu 2: Quá trình giảm phân đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài bằng cách nào?

Trả lời:

Quá trình giảm phân đảm bảo duy trì bộ NST 2n đặc trưng cho loài:

  • Giảm phân tạo ra các giao tử có bộ NST giảm đi một nửa (n). Sau đó, sự kết hợp của 2 giao tử (n) trong thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), khôi phục lại bộ NST 2n đặc trưng của loài.
  • Tế bào hợp tử 2n trải qua niều lần nguyên phân và biệt hóa tế bào phát triển thành cơ thể đa bào trưởng thành.

Câu 3: Giảm phân góp phần cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống như thế nào?

Trả lời:

Giảm phân góp phần cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống: Sự trao đổi chéo giữa các NST tương đồng ở kì đầu I, kết hợp với sự phân li và tổ hợp ngẫu nhiên của các NST trong giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử có kiểu gene khác nhau, là cơ sở để tạo ra vô số các biến dị tổ hợp ở đời con, cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.

 

Câu 4: Cơ chế nào khiến sau khi giảm phân, số lượng NST giảm một nửa?

Trả lời:

Cơ chế dẫn đến số lượng NST giảm đi một nửa sau giảm phân là cơ chế nhân đôi NST chỉ 1 lần ở kì trung gian thứ nhất nhưng lại phân bào 2 lần.

Câu 5: Sau khi giảm phân tạo ra bốn tế bào con giống hệt nhau là đúng hay sai? Vì sao?

Trả lời:

Sai. Kết quả của giảm phân tạo ra bốn tế bào con có vật chất di truyền không giống nhau do sự phân li ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng cũng như có sự trao đổi chéo xảy ra giữa chúng tạo ra những tổ hợp NST và tổ hợp gene mới.

III. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Tuổi tác ảnh hưởng đến sinh nở ở phụ nữ như thế nào?

Trả lời:

Ở người, phụ nữ càng lớn tuổi, tỉ lệ sinh con bị hội chứng Down càng gia tăng, đặc biệt từ tuổi 35 trở lên do càng lớn tuổi thì quá trình giảm phân hình thành giao tử càng dễ bị rối loạn, dẫn đến tỉ lệ các giao tử bất thường tăng lên.

Câu 2: Vì sao cây hoa giấy được tưới đủ nước sẽ ra hoa nhiều hơn? 

Trả lời:

Cây tưới đủ nước sẽ ra hoa nhiều hơn vì hoa giấy là loài không ưa nước, nếu bị ngập úng cây sẽ chết, còn khi thừa nước nhẹ, cây sẽ không ra hoa mà tập trung dinh dưỡng để phát triển lá cây. Ngược lại, nếu đất trồng quá khô cằn, cây sẽ thiếu dinh dưỡng và ít hoa, ít lá.

Câu 3: Khi muốn nhân rộng một giống quả ngon thì nên sử dụng phương pháp nào? Vì sao?

Trả lời:

Nhân giống bằng phương pháp chiết cành vì ưu điểm của phương pháp chiết cành là giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây mẹ, thời gian nhân giống nhanh.

Câu 4: Vì sao cà chua chỉ ra hoa khi đủ 14 lá?

Trả lời:

Vì khi đó có đủ 14 lá thì cây cà chua mới đủ lớn và tích lũy đủ chất dinh dưỡng để bắt đầu quá trình sinh sản.

IV. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Vì sao sinh sản tuổi vị thành niên dễ gặp rủi ro?

Trả lời:

  • Cơ thể chưa phát triển hoàn toàn và hoàn thiện để sẵn sàng cho chức năng sinh sản. Khi mang thai, cơ thể cần phải qua những thay đổi khá rõ ràng, nếu cơ thể chưa sẵn sàng rất có thể dẫn đến các bệnh khác hoặc gặp phải vấn đề không mong muốn.
  • Tuổi vị thành niên mang thai có tỷ lệ rất lớn sẽ sinh non. Trẻ sinh non, nhẹ cân có thể gặp một số nhiễm trùng hoặc các bệnh khác trong những ngày đầu tiên của cuộc đời, trong khi những người khác có thể bị các vấn đề lâu dài hơn bao gồm khuyết tật học tập hoặc chậm phát triển vận động và xã hội. Gần 10% bà mẹ tuổi teen sinh con nhẹ cân. Các dữ liệu thống kê cho thấy, những đứa trẻ này có nguy cơ tử vong trong năm đầu đời cao hơn gấp 20 lần so với những đứa trẻ có cân nặng bình thường.
  • Thiếu sót về kiến thức, sự chuẩn bị tâm lý, kinh tế có thể dẫn tới những điều không mong muốn, ảnh hưởng đến tương lai người mẹ.

Câu 2: Trong quá trình giảm phân ở người mẹ, ở lần phân bào I, nhiễm sắc thể vẫn phân ly bình thường nhưng trong lần phân bào II, 50% số tế bào có hiện tượng không phân ly ở nhiễm sắc thể giới tính. Quá trình giảm phân ở người bố bình thường, không có đột biến xảy ra. Tính khả năng đứa con họ sinh ra bị mắc hội chứng siêu nữ (có 3 NST giới tính X).

Trả lời:

Ta có: ½ số tế bào không phân ly cặp NST giới tính ở giảm phân II, từ đó tạo ra tế bào mang giao tử XX và giao tử O với tỉ lệ là ¼.

Bố giảm phân bình thường sẽ tạo ra giao tử X và giao tử Y với tỉ lệ ½

Hội chứng siêu nữ là người có ba NST giới tính X sẽ cần giao tử XX từ mẹ và giao tử X từ bố nên ta có tỉ lệ người con mắc hội chứng siêu nữ là:

½  x  ¼  =  1/8 = 0,125 = 12,5%

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 10 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay