Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo Chương 5

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Chương 5. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 5: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC QUÁ TRÌNH SINH LÍ TRONG CƠ THỂ SINH VẬT VÀ MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ LIÊN QUAN ĐẾN SINH HỌC CƠ THỂ

(20 CÂU)

Câu 1: Có nên học ngành sinh học hay không?

Trả lời:

- Có, rất nên.

- Vì ngành sinh học cung cấp cho ta kiến thức cơ bản về con người và thế giới xung quanh, giúp ta hiểu biết và vận hành thế giới này tốt đẹp hơn.

Câu 2: Cơ thể sinh vật là gì?

Trả lời:

Cơ thể sinh vật là một hệ thống sống được cấu tạo từ nhiều cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan thực hiện các quá trình sinh lí nhất định. Tuy nhiên, các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, phối hợp thực hiện các chức năng một cách thống nhất.

Câu 3: Vì sao phải chia sự nghiên cứu sinh học ra làm nhiều ngành nghề?

Trả lời:

Vì sinh học là bộ môn rất rộng và khó, không thể học và làm một cách chung chung. Nên chia ra để dễ dạng nghiên cứu và phát triển phân cấp rõ ràng.

Câu 4: Khi chúng ta ở trong môi trường có nhiệt độ cao hoặc vận động mạnh (chạy, nhảy,...), cơ thể có cảm giác nóng lên và tiết mồ hôi nhiều. Sự tiết mồ hôi có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể trong trường hợp trên?

Trả lời:

Ý nghĩa của sự tiết mồ hôi đối với cơ thể: Giúp cơ thể tỏa nhiệt, duy trì nhiệt độ cơ thể ở mức bình thường, giúp các quá trình sống trong cơ thể diễn ra bình thường. Nếu thân nhiệt quá cao thì hệ thần kinh và các cơ quan khác có thể bị rối loạn, ảnh hưởng tới các hoạt động sống của cơ thể.

Câu 5: Triển vọng nghề nghiệp về các ngành liên quan đến sinh học cơ thể?

Trả lời:

Các ngành nghề càng ngày càng đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội. Sử dụng các công nghệ hiện đại, an toàn, bền vững,… để nâng cao chất lượng cuộc sống con người.

Câu 6: Hãy nêu một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể và vai trò của chúng trong xã hội hiện nay?

Trả lời:

Một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể bao gồm y học, dược học, nghiên cứu sinh học phân tử, công nghệ sinh học, dinh dưỡng học và thể dục thể thao. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển khoa học kỹ thuật, bảo vệ sức khỏe và tăng tuổi thọ của con người.

Câu 7: Từ kiến thức đã học, hãy nêu rõ chức năng và xác định mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể động vật

Trả lời:

Các quá trình sinh líChức năngMối quan hệ giữa các quá trình sinh lí
Tiêu hóaLấy thức ăn, tiêu hóa thực phẩm sau đó chuyển hóa thành năng lượng và chất dinh dưỡng

 - Cơ quan tiêu hoá lấy thức ăn, nước uống từ môi trường để tạo ra các chất dinh dưỡng và thải ra phân.  - Cơ quan hô hấp lấy không khí để tạo ra oxy và thải ra khí các-bô-níc.  - Cơ quan tuần hoàn nhận chất dinh dưỡng và oxy đưa đến tất cả các cơ quan của cơ thể và thải khí các-bô-níc vào cơ quan hô hấp.  - Cơ quan bài tiết thải ra nước tiểu và mồ hôi.




 

Hô hấpLấy O2 từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài 
Tuần hoànVận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể 
Bài tiếtquá trình mà chất thải trao đổi chất được loại bỏ ra khỏi một sinh vật 
Vận độngVận động và di chuyển 
Dẫn truyền thần kinhDẫn truyền xung thần kinh là hoạt động hóa học, gây ra bởi sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh đặc hiệu khỏi đầu mút tận cùng dây thần kinh. Các chất dẫn truyền thần kinh khuếch tán qua khe synap và gắn với các thụ thể đặc hiệu trên tế bào thần kinh liền kề hoặc tế bào đích 

 

Câu 8: Tại sao nghiên cứu sinh học phân tử lại trở thành một ngành nghề quan trọng trong lĩnh vực sinh học cơ thể?

Trả lời:

Nghiên cứu sinh học phân tử quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu trúc, chức năng và tương tác của các phân tử sinh học, từ đó đưa ra phương pháp điều trị, chẩn đoán và phòng ngừa các bệnh lý hiệu quả hơn.

Câu 9: Tìm các ví dụ để chứng minh cơ thể sinh vật là hệ thống mở và tự điều chỉnh

Trả lời:

Khi trời nắng nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao dẫn đến nhiệt độ cơ thể nóng lên, cơ thể sẽ tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể bằng cách: lỗ chân lông mở ra thoát hơi nước ( đổ mồ hôi) đồng thời tim đập nhanh hơn và thở mạnh hơn để nhiệt độ cơ thể được điều hòa.

Câu 10: Hãy nêu một số thách thức mà các ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể phải đối mặt trong tương lai?

Trả lời:

Một số thách thức trong tương lai gồm: sự gia tăng của các bệnh mãn tính, kháng thuốc, biến đổi gen, áp lực dân số, tài nguyên và môi trường, cũng như việc cập nhật kiến thức khoa học và ứng dụng công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cấp thiết của cuộc sống.

Câu 11: Khả năng tự điều chỉnh của sinh vật có ý nghĩa gì đối với sinh vật và môi trường?

Trả lời:

Khả năng tự điều chỉnh giúp cho cơ thể duy trì ổn định môi trường bên trong trước những thay đổi của  môi trường bên ngoài cơ thể ⇒ Các quá trình sinh lý,sinh hóa bên trong cơ thể diễn ra bình thường.

Câu 12: Trong lĩnh vực dinh dưỡng học, hãy nêu một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể con người?

Trả lời:

Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể con người gồm: tuổi, giới tính, trạng thái sức khỏe, hoạt động thể chất, nhu cầu sinh lý và tình trạng dinh dưỡng hiện tại.

Câu 13: Vì sao nói cơ thể sinh vật là một hệ thống mở, tự điều chỉnh? Lấy ví dụ chứng minh.

Trả lời:

Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở vì giữa cơ thể và môi trường sống luôn có sự trao đổi, tác động qua lại thông qua quá trình trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng.Ví dụ: Con người lấy thức ăn từ môi trường và thải ra ngoài chất cặn bã thông qua hệ tiêu hoá, lấy O2 từ môi trường và thải ra ngoài CO2 qua hệ hô hấp.

- Cơ thể sinh vật là một hệ thống tự điều chỉnh vì hệ thống này có khả năng duy trì sự cân bằng động các chỉ số của hệ thống thông qua cơ chế điều hoà.Ví dụ: Khi cơ thể thiếu nước (không uống đủ nước hoặc do bị nôn, tiêu chảy, mất nhiều mồ hôi do hoạt động mạnh) sẽ kích thích thụ thể ở não bộ kích thích cảm giác khát để uống nước, đồng thời kích thích tiết hormone ADH giúp tăng sự tái hấp thụ nước ở thận làm giảm lượng nước tiểu và giảm lượng nước thải ra. - Cơ thể sinh vật là một hệ thống tự điều chỉnh vì hệ thống này có khả năng duy trì sự cân bằng động các chỉ số của hệ thống thông qua cơ chế điều hoà.Ví dụ: Khi cơ thể thiếu nước (không uống đủ nước hoặc do bị nôn, tiêu chảy, mất nhiều mồ hôi do hoạt động mạnh) sẽ kích thích thụ thể ở não bộ kích thích cảm giác khát để uống nước, đồng thời kích thích tiết hormone ADH giúp tăng sự tái hấp thụ nước ở thận làm giảm lượng nước tiểu và giảm lượng nước thải ra.

Câu 14: Hãy nêu một ví dụ về ứng dụng của sinh học cơ thể trong ngành nông nghiệp để cải thiện chất lượng và năng suất cây trồng?

Trả lời:

Một ví dụ về ứng dụng sinh học cơ thể trong nông nghiệp là kỹ thuật CRISPR-Cas9, cho phép chỉnh sửa gen để cải thiện chất lượng và năng suất cây trồng, ví dụ như tăng khả năng chịu hạn, chống sâu bệnh, hoặc tạo ra cây trồng có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn.

Câu 15: hãy cho biết nếu hệ mạch bị hư hỏng thì các quá trình khác bị ảnh hưởng như thế nào.

Trả lời:

Nếu hệ mạch bị hư hỏng thì sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình khác trong cơ thể: Làm giảm hoặc ngừng khả năng cung cấp O2 và các chất dinh dưỡng cho cơ thể, đồng thời các chất thải, chất độc hại tích tụ ở các cơ quan mà không được vận chuyển đến cơ quan bài tiết → Toàn bộ các cơ quan của cơ thể đều bị ảnh hưởng, dẫn tới làm gián đoạn hoặc ngừng trệ tất cả quá trình sinh lí của cơ thể.

Câu 16: Tại sao việc nghiên cứu về sinh học cơ thể lại đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và chăm sóc da?

Trả lời:

Nghiên cứu về sinh học cơ thể đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và chăm sóc da, bởi vì nó giúp hiểu rõ cấu trúc, chức năng và tác động của các thành phần hóa chất đến làn da, từ đó phát triển các sản phẩm an toàn, hiệu quả và phù hợp với nhu cầu chăm sóc da của người tiêu dùng.

Câu 17: Giải thích mối quan hệ giữa quá trình kích thích sinh trưởng và quá trình ức chế sinh trưởng trong cơ thể thực vật, và hãy đưa ra ví dụ về các loại hormone liên quan đến hai quá trình này?

Trả lời:

Quá trình kích thích sinh trưởng và quá trình ức chế sinh trưởng là hai quá trình đối lập nhằm điều tiết sự phát triển của thực vật. Các hormone kích thích sinh trưởng như auxin, cytokinin, và gibberellin thúc đẩy sự phát triển của các bộ phận thực vật. Ngược lại, các hormone ức chế sinh trưởng như abscisic acid và ethylene có tác dụng hạn chế sự phát triển. Sự cân bằng giữa hai loại hormone này giúp thực vật điều chỉnh sự phát triển phù hợp với điều kiện môi trường.

Câu 18: Làm thế nào mà quá trình thụ phấn và thụ tinh ảnh hưởng đến sự phát triển của quả trong cơ thể thực vật và hãy đưa ra ví dụ về một loại cây có quá trình này?

Trả lời:

Quá trình thụ phấn là việc chuyển phấn hoa từ nhị của hoa này sang bầu của hoa khác, còn thụ tinh là sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hạt. Sau khi thụ tinh thành công, bầu hoa sẽ phát triển thành quả chứa hạt bên trong.

 Ví dụ về một loại cây có quá trình thụ phấn và thụ tinh là cây táo, trong đó hoa táo cần được thụ phấn bởi phấn hoa từ hoa khác trên cùng cây hoặc cây khác để tạo thành quả táo chín chứa hạt.

Câu 19: Hãy phân tích và dự đoán triển vọng của các nghề liên quan đến sinh học cơ thể trong tương lai bằng cách hoàn thành bảng sau:

STT

Nhóm ngành

nghề

Triển vọng nghề nghiệp  
Lĩnh vực mũi nhọn

Chất lượng

sản phẩm kỳ vọng

Cơ hội việc làm  
1Chăn nuôi   
2Trồng trọt   
3Y học   

 

Trả lời:

 

STT

Nhóm ngành

nghề

Triển vọng nghề nghiệp  
Lĩnh vực mũi nhọn

Chất lượng

sản phẩm kỳ vọng

Cơ hội việc làm  
1Chăn nuôiChăn nuôi gia súc, gia cầm.Tăng năng suất, sản lượng vật nuôi.Khá cao
2Trồng trọtTrồng ngô, lúa.Tăng năng suất, sản lượng cây trồng.Khá cao
3Y họcDược phẩm, nghiên cứu thuốc, chữa bệnh.Nghiên cứu nhiều loại thuốc mới tăng tỉ lệ khám – chữa bệnh. Phát triển nền y học nước nhàKhá cao

 

Câu 20: Các nhà khoa học đang nghiên cứu cách sử dụng kỹ thuật vi điều khiển để điều khiển các hoạt động trong cơ thể. Những tiềm năng và rủi ro của việc sử dụng kỹ thuật này là gì?

Trả lời:

- Tiềm năng:

+ Điều trị bệnh tật hiệu quả: Vi điều khiển tiềm ẩn trong việc điều trị bệnh như đau tim, loạn nhịp tim, đái tháo đường hoặc bệnh Parkinson.

+ Khôi phục chức năng cơ thể: Giúp người bị teo cơ, liệt hoặc khiếm khuyết có thể phục hồi chức năng vận động hay thính giác

+ Cải thiện chất lượng sống: Kỹ thuật điều khiển định hướng sự phục hồi, hỗ trợ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.

- Rủi ro:

+ An toàn và biến chứng: Có nguy cơ nhiễm trùng, phản ứng tiêu cực từ cơ thể, hoặc tổn thương không mong muốn.

+ Sự riêng tư và đạo đức: Đặt ra vấn đề về việc bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân và đạo đức trong việc sử dụng các thiết bị này.

+ Công nghệ phụ thuộc: Cần cân nhắc giữa việc phải dựa trên các thiết bị này so với tự nỗ lực để cải thiện sức khỏe.

 + An ninh mạng và tấn công: Có khả năng bị hack, gây nguy hiểm cho người sử dụng và hoạt động của chính phủ.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay