Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở động vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án sinh học 11 chân trời sáng tạo
BÀI 20: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
(19 câu)
1. NHẬN BIẾT (3 câu)
Câu 1. Phát triển không qua biến thái là?
Trả lời:
Phát triển không qua biến thái (phát triển trực tiếp): là kiểu phát triển mà con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí tương tự con trưởng thành.
Câu 2. Phát triển qua biến thái hoàn toàn là?
Trả lời:
Phát triển của động vật qua biến thái hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành, trải qua giai đoạn trung gian, ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
Câu 3. Phát triển qua biến thái không hoàn toàn là?
Trả lời:
Phát triển qua biến thái không hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện (gần giống với con trưởng thành), trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1. Trình bày đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở động vật?
Trả lời:
* Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, các yếu tố di truyền, môi trường và can thiệp của con người đóng vai trò quan trọng.
- Di truyền quyết định các đặc điểm về thể chất và hình dạng của động vật
- Môi trường bao gồm thức ăn, nước, khí hậu, ánh sáng và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ phát triển của động vật.
- Sự can thiệp của con người, bao gồm sự phá hủy môi trường và việc nuôi trồng động vật, cũng có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng.
Để đảm bảo sự phát triển và sinh trưởng tốt nhất cho động vật, cần phải đảm bảo các yếu tố này được quản lý và giám sát một cách hợp lý và hiệu quả.
Câu 2. Trình bày chi tiết sự phát triển không qua biến thái của động vật?
Trả lời:
* Sự phát triển không qua biến thái ở động vật là quá trình sinh sản và phát triển trong đó con non trưởng thành mà không trải qua giai đoạn tiền trưởng thành rõ rệt hoặc giai đoạn biến đổi cấu trúc hình thái đặc biệt. Điển hình là phát triển trực tiếp của các loài động vật có xương sống như động vật có vú, chim, và một số loài bò sát.
* Quá trình phát triển không qua biến thái bao gồm các bước sau:
- Thụ tinh Có thể thụ tinh nội (trong) hoặc ngoại (ngoài) cơ thể cái. Thụ tinh nội thông thường xảy ra ở động vật có vú, chim và một số loài bò sát.
- Phôi thai: Sau khi thụ tinh, sự phân chia tế bào bắt đầu từ một số lượng nhỏ các tế bào không chuyên biệt và tiếp tục phát triển, tạo nên các cấp độ chuẩn bị cho các cơ quan hình thành.
- Con non phát triển: Trong giai đoạn này, phôi tiếp tục hình thành các cơ quan chức năng và tiếp tục phát triển nội tạng, các hệ cơ thể và cấu trúc bên ngoài.
- Sinh con: Con non sẽ ra đời bằng cách đẻ trứng hoặc đẻ con sống. Giống như loài mẹ sau khi được sinh ra, con non giống như bản sao thu nhỏ với hình dạng tương tự nhưng cần phải trưởng thành về mặt kích thước và hoạt động sinh lý.
- Con non trưởng thành: Con non tiếp tục phát triển và trưởng thành, trải qua các cấp độ phát triển theo thời gian và tuổi tác, cuối cùng đạt đến trạng thái trưởng thành và có khả năng sinh sản.
Câu 3. Trình bày chi tiết sự phát triển qua biến thái hoàn toàn của động vật?
Trả lời:
* Sự phát triển qua biến thái hoàn toàn của động vật là quá trình chuyển tiếp giữa các giai đoạn sống khác nhau trong chu kỳ đời của một loài động vật, thông qua các biến đổi sinh học đáng kể.
- Trứng: Đây là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sinh trưởng. Con đực thụ tinh cho trứng và con cái đẻ chúng ở nơi thích hợp.
- Ấu trùng (larva): Khi trứng nở, sinh ra ấu trùng non, có hình dạng, cấu trúc và chế độ ăn khác đáng kể so với trạng thái trưởng thành (imago). Ấu trùng có thể ăn nhanh, trải qua các giai đoạn lột xác (ecdysis) để phát triển và tăng kích thước cơ thể.
- Nhộng (pupa): Sau khi đạt đến một kích thước nhất định, ấu trùng sẽ chuyển hoá thành nhộng. Nhộng không hoạt động, không ăn, và thường bảo vệ bản thân bằng việc ẩn yểu hoặc tạo ra một vỏ/vỏ dạng.
- Trưởng thành (imago): Sau giai đoạn nhộng, cơ thể trưởng thành sẽ xuất hiện, đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ sinh trưởng, có mối quan hệ đẻ con và chuyển tiếp chu kỳ đời mới.
Câu 4. Trình bày chi tiết sự phát triển qua biến thái không hoàn toàn của động vật?
Trả lời:
* Sự phát triển qua biến thái không hoàn toàn (hay phát triển qua biến thái trung gian) là một quá trình phát triển đặc trưng của một số động vật, trong đó chắc chắn có một vài giai đoạn khác nhau trong vòng đời của chúng.
* Phát triển qua biến thái không hoàn toàn bao gồm ba giai đoạn chính:
- Giai đoạn trứng - động vật được hình thành từ một quả trứng được thụ tinh. Ở đây, sự phát triển của phôi diễn ra liên tục cho đến khi trứng nở.
- Giai đoạn ấu trùng (hay con non) - sau khi nở ra từ trứng, động vật ở dạng ấu trùng. Ở giai đoạn này, động vật chưa có hình dáng đầy đủ giống đồng loại ở dạng trưởng thành, nhưng cơ bản nó có thể tự bảo vệ và duy trì cuộc sống độc lập. Ấu trùng tham gia vào hoạt động ăn uống, tăng trưởng và phát triển, toàn thân thể ấu trùng sẽ tăng kích thước và có đôi khi cải tổ cấu trúc.
- Giai đoạn trưởng thành - sau một loạt các cấp độ phát triển (phân kỳ), ấu trùng biến đổi dần dần thành dạng trưởng thành, với hình dáng và chức năng giống nhau. Động vật trưởng thành có khả năng sinh sản, từ đó hoàn thành quá trình phát triển qua biến thái không hoàn toàn.
Câu 5. Trình bày chi tiết quá trình sinh trưởng và phát triển ở người?
Trả lời:
* Quá trình sinh trưởng và phát triển ở người bao gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn thai nhi: Từ thời điểm phôi được thụ tinh cho đến khi sinh, đây là giai đoạn phát triển nhanh chóng nhất của con người. Trong giai đoạn này, các bộ phận của cơ thể bắt đầu hình thành và phát triển, và cơ thể bắt đầu trở nên chức năng hơn.
- Thời kỳ trẻ sơ sinh: Từ khi sinh đến khi tròn 2 tuổi, đây là giai đoạn phát triển tiếp theo của con người. Trong giai đoạn này, trẻ phát triển các kỹ năng cơ bản như tập nói, tập đi, v.v. và bắt đầu hình thành sự nghiệp.
- Thời kỳ trẻ em: Từ khi tròn 2 tuổi đến khoảng 11-14 tuổi, đây là giai đoạn phát triển tiếp theo của con người. Trong giai đoạn này, trẻ phát triển các kỹ năng xã hội và trí tuệ, và bắt đầu học hỏi và phát triển các kỹ năng chuyên môn.
- Thời kỳ tuổi teen: Từ khoảng 11-14 tuổi đến khi tròn 18 tuổi, đây là giai đoạn phát triển cuối cùng của con người. Trong giai đoạn này, trẻ phát triển các kỹ năng tư duy trừu tượng, sự độc lập và sự tự tin, và bắt đầu chuẩn bị cho sự nghiệp và cuộc sống độc lập.
Câu 6. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển ở động vật?
Trả lời:
* Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này. Các nhân tố chính bao gồm:
- Di truyền: Di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các đặc điểm về thể chất và hình dạng của động vật. Các gen trong tế bào của động vật được truyền từ cha mẹ cho con cái thông qua quá trình sinh sản.
- Môi trường: Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến động vật, bao gồm thức ăn, nước, khí hậu, ánh sáng và nhiều yếu tố khác. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ phát triển của động vật.
- Sự can thiệp của con người: Hoạt động của con người, bao gồm sự phá hủy môi trường và việc nuôi trồng động vật cũng có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng.
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1. Muốn tiêu diệt muỗi thì nên tiêu diệt ở giai đoạn nào là hiệu quả nhất? Vì sao?
Trả lời:
* Loài muỗi sinh trưởng với 4 giai đoạn chính: Muỗi trưởng thành => đẻ trứng20: Sinh trưởng và phát triển ở động vật loăng quăng, bọ gậy 20: Sinh trưởng và phát triển ở động vật cung quăng hay nhộng 20: Sinh trưởng và phát triển ở động vật muỗi con.
* Nên tiêu diệt muỗi ở giai đoạn hình thành loăng quăng, bọ gậy hoặc giai đoạn muỗi trưởng thành vì ở 2 giai đoạn này có thể phát hiện được chúng dễ dàng, khu vực ẩn núp ổn định, thời gian tồn tại lâu.
Câu 2. Những người dân nuôi cá rô phi cho hay: Nếu nuôi cá rô phi thì nên thu hoạch sau 1 năm, không để lâu hơn. Điều này là vì sao?
Trả lời:
- Cá rô phi có khối lượng tối đa là khoảng 4kg /con trong thời gian nuôi 3 năm. Trong 1 năm đầu tiên thì chúng đạt khoảng 1,5 – 1,8kg/con.
- Có thể thấy nuôi lâu sẽ dẫn tới:
+ Tốn thức ăn, tốn công chăm sóc
+ Thịt cá dai, không ngon
Câu 3. “Gà trống thiến” là ngôn từ chỉ một loại gà bị cắt bỏ tinh hoàn khi nó bắt đầu biết gáy. Điều này có tác dụng và hậu quả gì với người chăn nuôi và với con gà?
Trả lời:
- Hậu quả với con gà:
+ Tinh hoàn của gà trống chứa hormone testosterone, một hormone quan trọng trong việc phát triển các đặc tính sinh dục thứ cấp như mào, cựa, gáy và bản năng sinh dục.
+ Nếu tinh hoàn bị cắt, cơ thể của gà trống sẽ không chứa testosterone, do đó không phát triển được các đặc tính này.
+ Testosterone còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ bắp. Thiếu testosterone sẽ dẫn đến việc không phát triển cơ bắp và gà trở nên béo phì.
- Lợi ích cho người chăn nuôi:
+ Gà lớn nhanh và béo.
+ Không đạp mái lung tung, cận huyết,…
Câu 4. Tại sao sâu bướm phá hoại cây cối, mùa màng rất ghê gớm, trong khi đó bướm trưởng thành lại thường không gây hại cho cây trồng ?
Trả lời:
Thức ăn chủ yếu của sâu bướm là lá cây nhưng vì không có enzim tiêu hoá xenlulôzơ nên hiệu quả tiêu hoá và hấp thụ thức ăn rất thấp. Bù lại điều này, sâu phải ăn rất nhiều lá cây mới đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, bởi vậy, chúng được xem là vật gây hại trên đồng ruộng. Trong khi đó, hầu hết các loài bướm chỉ ăn mật hoa nên không phá hoại cây trồng mà còn giúp cây trồng thụ phấn.
Câu 5. Tại sao trong thức ăn và nước uống thiếu iôt thì trẻ em sẽ chậm lớn (hoặc ngừng lớn), chịu lạnh kém, não ít nếp nhăn và trí tuệ kém phát triển ?
Trả lời:
Iôt là một trong những thành phần cơ bản cấu tạo nên tirôxin. Do đó, thiếu iôt sẽ dẫn đến thiếu tirôxin. Thiếu tirôxin sẽ làm giảm quá trình chuyển hoá vật chất và giảm sinh nhiệt ở tế bào nên động vật và người sẽ chịu lạnh kém. Mặt khác, thiếu tirôxin còn làm giảm quá trình phân chia và lớn lên bình thường của tế bào, hậu quả là trẻ em và động vật non sẽ bị chậm lớn hoặc ngừng lớn, não ít nếp nhăn, số lượng tế bào não giảm sút mạnh và trí tuệ kém phát triển.
Câu 6. Tại sao cho trẻ nhỏ tắm nắng vào sáng sớm hoặc chiều tối (khi ánh sáng yếu) lại có lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng ?
Trả lời:
Tia tử ngoại – một thành phần của ánh sáng mặt trời có tác dụng làm biến đổi tiền vitamin D thành vitamin D. Mặt khác, vitamin D lại có vai trò đặc biệt quan trọng trong chuyển hoá canxi, hình thành xương.
Do đó, khi tắm nắng vào sáng sớm hoặc chiều tối (khi ánh sáng yếu), trẻ sẽ được bổ sung đầy đủ vitamin D, nhờ vậy mà việc chuyển hoá và hấp thụ canxi của trẻ sẽ diễn ra dễ dàng và triệt để hơn.
Câu 7. Tại sao vào những ngày mùa đông, chúng ta cần cho gia súc ăn nhiều hơn ?
Trả lời:
Vào mùa đông, nhiệt độ môi trường thường hạ xuống mức thấp hơn so với thân nhiệt cơ thể nên gia súc dễ bị mất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh do chúng phải tăng cường chuyển hoá vật chất, phân giải chất hữu cơ để sinh ra nhiều nhiệt nhằm chống lạnh và để hỗ trợ cho điều này, chúng ta cần cho gia súc ăn nhiều hơn bình thường để bù lại lượng chất hữu cơ đã bị phân huỷ trong hoạt động sinh nhiệt, chống rét.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1. Bạn hãy cho biết nguyên nhân và cơ chế làm phát sinh hiện tượng người bé nhỏ, người khổng lồ?
Trả lời:
- Người bé nhỏ là hậu quả do tuyến yên tiết quá ít hormone sinh trưởng (GH) vào giai đoạn trẻ em còn người khổng lồ là hậu quả do tuyến yên tiết ra quá nhiều hormone sinh trưởng vào giai đoạn trẻ em.
- Nếu hormone sinh trưởng tiết ra ít hơn bình thường vào giai đoạn trẻ em thì sẽ làm giảm phân chia tế bào, giảm số lượng và kích thước tế bào, đặc biệt là tế bào xương. Kết quả là trẻ chậm lớn hoặc ngừng lớn (người bé nhỏ). Ngược lại, nếu hormone này được tiết quá nhiều vào giai đoạn trẻ em sẽ dẫn đến tăng cường quá trình phân chia tế bào, tăng số lượng và kích thước tế bào, đặc biệt là tế bào xương. Kết quả là cơ thể phát triển quá mức và trở thành người khổng lồ.
Câu 2. Em hãy trình bày ảnh hưởng và mối tương quan giữa hai hormone Juvenile và ecdysone trong quá trình biến thái ở bướm?
Trả lời:
Trong biến thái của bướm, sự có mặt đồng thời của Juvenile và ecdysone giúp kích thích quá trình lột xác ở sâu bướm. Nếu như ecdysone vẫn duy trì ổn định về nồng độ thì Juvenile lại ngược lại. Càng về cuối của quá trình lột xác, Juvenile càng giảm dần nồng độ.
Song song với quá trình này là tác dụng ức chế sâu hoá nhộng và biến đổi thành bướm của Juvenile sẽ dần bị triệt tiêu, đồng thời tác dụng kích thích sâu biến thành nhộng và bướm của ecdysone sẽ được giải phóng. Khi đó, dưới tác dụng của ecdysone, sâu sẽ đi qua giai đoạn lột xác, hoá nhộng và sau đó biến đổi thành bướm trưởng thành.
Câu 3. Những người bị bệnh lùn do thiếu GH nên tiêm hormone này ở giai đoạn nào ? Vì sao ?
Trả lời:
Đối với người bị bệnh lùn cần tiêm GH ở giai đoạn còn trẻ vì ở giai đoạn này, tốc độ sinh trưởng diễn ra mạnh mẽ và khi đó, GH mới phát huy hết tác dụng. Nếu để đến giai đoạn trưởng thành, khi tốc độ sinh trưởng của cơ thể đã chậm lại mới can thiệp thì GH sẽ không phát huy tối đa tác dụng, ngược lại còn có thể gây hại cho người sử dụng, ví dụ như gây to đầu xương chi.
=> Giáo án Sinh học 11 chân trời bài 21: Sinh trưởng và phát triển ở động vật