Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Bộ câu hỏi tự luận sinh học 11 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 17: Cảm ứng ở động vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn sinh học 11 Chân trời sáng tạo.

Xem: => Giáo án sinh học 11 chân trời sáng tạo

BÀI 17: CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT

(19 câu)

1. NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1. Cảm ứng ở động vật là gì? 

Trả lời:

Là khả năng tiếp nhận và tar lười kích thích từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong cơ thể, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.

 

Câu 2. Synapse là gì?

Trả lời:

Là vị trí tiếp nối giữa tế bào thần kinh và tế bào thần kinh, hãy giữa tế bào thần kinh và tế bào khác (cơ, tuyến,…).

 

Câu 3. Ở động vật có những dạng hệ thần kinh nào?

Trả lời:

Có 3 dạng là: Hệ thần kinh chuỗi hạch; Hệ thần kinh dạng lưới; Hệ thần kinh dạng ống.

 

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1. Nêu hiểu biết về cấu tạo của tế bào thần kinh ở cơ thể động vật?

Trả lời:

* Tế bào thần kinh (hay neuron) là đơn vị cơ bản của hệ thần kinh ở các động vật, chịu trách nhiệm truyền đạt thông tin qua các tín hiệu điện và hóa học. Mỗi neuron gồm có 3 phần cấu tạo chính:

  1. Thân tế bào (soma): Là bộ phận chứa nhân kể cảu tế bào, nơi diễn ra các hoạt động chuyển hóa cơ bản và chứa các cấu trúc hành chính của tế bào như nhân, cơ quan tiểu bào (mitochondria, lưới nhịp sinh Golgi, vv).
  2. Sợi nhánh (dendrit): Là các cấu trúc giống như nhánh cây phát triển từ thân tế bào, chịu trách nhiệm nhận tín hiệu điện từ các neuron khác. Dendrit có thể có nhiều nhánh phụ, giúp tăng diện tích bề mặt để tiếp xúc với nhiều tế bào thần kinh khác.
  3. Sợi trục (axon): Là cấu trúc dài và mảnh, hình thành từ thân tế bào và chịu trách nhiệm truyền tín hiệu điện từ thân tế bào đến neuron tiếp theo hoặc các loại tế bào khác như tế bào cơ hay tế bào biểu mô. Đầu cuối của axon (cuối của các sợi trục) là nơi kết nối với neuron khác tạo ra các synapse, nơi mà tín hiệu hóa học được truyền giữa các tế bào.

 

Câu 2. Trình bày hiểu biết về sự hoạt động của hệ thần kinh dạng lưới? Ví dụ ở Thủy tức.

Trả lời:

- Hệ thần kinh dạng lưới là một loại hệ thống thần kinh phân tán, trong đó các tế bào thần kinh phân bố rải rác và kết nối với nhau để tạo thành một mạng lưới. 

- Hệ thần kinh dạng lưới thường được tìm thấy ở các loài động vật đơn giản, chẳng hạn như thủy tức.

- Ở thủy tức, hệ thần kinh dạng lưới bao gồm một mạng lưới các tế bào thần kinh phân bố đều trong toàn bộ cơ thể. Các tế bào thần kinh này kết nối với nhau thông qua các liên kết thần kinh để truyền tín hiệu và thông tin. Vì hệ thần kinh dạng lưới không có một cấu trúc tập trung duy nhất, nó có khả năng phản ứng nhanh chóng và đáp ứng linh hoạt đối với các tác động từ môi trường bên ngoài.

- Khi thủy tức tác động vào một kích thích từ môi trường bên ngoài Các tế bào thần kinh xung quanh vùng bị kích thích sẽ phát đi tín hiệu điện hóa học => truyền qua các liên kết thần kinh đến các tế bào thần kinh khác trong mạng lưới => truyền đến các tế bào thần kinh cuối cùng => kích hoạt các cơ bắp để tạo ra phản ứng phù hợp, chẳng hạn như thu nhỏ cơ bắp để di chuyển hay giữ thăng bằng.

- Các tế bào thần kinh trong hệ thần kinh dạng lưới thường có khả năng tái tạo và tự phục hồi nhanh chóng.

 

Câu 3. Trình bày ngắn gọn sự hoạt động của hệ thần kinh dạng chuỗi hạch?

Trả lời:

Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch là một loại hệ thống thần kinh tập trung, trong đó các tế bào thần kinh được tập trung vào một số cụm hạch. Các tín hiệu thần kinh được truyền từ các tế bào thần kinh đầu vào qua các dây thần kinh đến các cụm hạch để được xử lý và phản hồi phù hợp. Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch chịu trách nhiệm điều khiển các hoạt động tự chủ của cơ thể, chẳng hạn như điều chỉnh nhịp tim, áp lực máu và tiêu hóa.

 

Câu 4. Trình bày sự hoạt động của hệ thần kinh dạng ống (ở người)?

Trả lời:

- Hệ thần kinh dạng ống phân thành hai phần chính: hệ thần kinh cảm giác và hệ thần kinh chủ động. Hệ thần kinh cảm giác gồm các nơi đầu vào thần kinh; Hệ thần kinh chủ động gồm các cơ quan điều khiển.

- Ở người, hệ thần kinh dạng ống bao gồm hệ thần kinh trung ương (HTKT) và hệ thần kinh ngoại biên (HTKN). 

+ HTKT là một hệ thống tập trung được tập trung vào não và tủy sống, trong khi HTKN bao gồm các tế bào thần kinh và các cơ quan điều khiển phân tán khắp cơ thể.

+ Hệ thần kinh cảm giác là phần của hệ thần kinh dạng ống chịu trách nhiệm nhận các tín hiệu thần kinh từ các cơ quan cảm giác như mắt, tai, mũi, da và nội tạng. 

+ Hệ thần kinh chủ động là phần của hệ thần kinh dạng ống chịu trách nhiệm điều khiển các hoạt động của cơ thể. Nó được chia thành hai phần:

  1. Hệ thần kinh giao cảm điều khiển các hoạt động vô thức của cơ thể, chẳng hạn như nhịp tim, hô hấp và tiêu hóa. 
  2. Hệ thần kinh tập trung là phần của hệ thần kinh chủ động điều khiển các hoạt động tự chủ của cơ thể, chẳng hạn như di chuyển, nói, ghi nhớ và suy nghĩ.

 

Câu 5. Trình bày sự khác nhau của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện ở động vật?

Trả lời:

* Phản xạ là một phản ứng tự động của cơ thể động vật trước một tác nhân kích thích từ môi trường. Có hai loại phản xạ chính là phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện.

- Phản xạ không điều kiện:

Phản xạ không điều kiện là phản xạ tự động của cơ thể động vật trước một tác nhân kích thích mà không cần phải học hỏi hoặc rèn luyện trước đó. 

Ví dụ: Khi đặt tay lên bếp nóng, con người sẽ tự động rút tay lại mà không cần phải suy nghĩ hay học hỏi trước đó.

- Phản xạ có điều kiện:

Phản xạ có điều kiện là phản xạ mà động vật phải học hỏi hoặc rèn luyện để thực hiện phản xạ đó trước khi có thể phản ứng với tác nhân kích thích. 

Ví dụ: Chó nhà của bạn sẽ học cách sủa khi nghe thấy tiếng chuông cửa và hiểu rằng đó là tín hiệu để thông báo có khách đến.

 

Câu 6. Trình bày cơ chế truyền tin qua Synapse?

Trả lời:

- Synapse là một khe nhỏ giữa hai tế bào thần kinh (neuron) cho phép truyền tín hiệu từ một neuron đến neuron khác. Cơ chế truyền tin qua synapse bao gồm các bước sau:

- Tín hiệu điện trên tế bào thần kinh gây ra giải phóng hóa các neurotransmitter (chất truyền truyền thần kinh) từ đầu thần kinh tiền-synaptic.

- Neurotransmitter được giải phóng từ đầu thần kinh tiền-synaptic vào khe synapse.

- Neurotransmitter di chuyển trong khe synapse và gắn kết với các thụ thể neurotransmitter trên đầu thần kinh hậu-synaptic.

- Khi neurotransmitter kết nối với thụ thể, các ion sẽ đi vào hoặc ra khỏi tế bào thần kinh hậu-synaptic, tạo ra một sự thay đổi tiềm thể điện trên tế bào này.

- Nếu thay đổi tiềm thể điện đủ lớn, tế bào thần kinh hậu-synaptic sẽ phát ra một tín hiệu điện mới và quá trình truyền tin qua synapse sẽ tiếp tục.

- Sau đó, các neurotransmitter còn lại được đưa trở lại tế bào thần kinh tiền-synaptic hoặc bị phân hủy bởi các enzym, để chuẩn bị cho lần giải phóng neurotransmitter tiếp theo.

 

3. VẬN DỤNG (7 câu)

Câu 1. Mô tả cách cảm ứng vị giác hoạt động để sinh vật tìm kiếm thức ăn?

Trả lời:

Cảm ứng vị giác thông qua vị giác để nhận biết thức ăn, ví dụ như động vật có biết đầu qua vị, mùi vị các chất gây kích thích lên các tế bào dẫn truyền xung nhịp thần kinh đến trung ương và kích hoạt các hành vi tìm kiếm thức ăn.

 

Câu 2. Giải thích cách động vật sử dụng cảm ứng thính giác để tránh kẻ săn mồi và tìm nguồn sống?

Trả lời:

Động vật sử dụng cảm ứng thính giác để nhận biết âm thanh có nguồn phát khác nhau, giúp họ xác định vị trí của kẻ săn mồi hoặc nguồn lực sống. Điệp khúc và âm thanh đặc trưng giúp động vật nhận ra bạn đồng loại hoặc địch thủ.

 

Câu 3. Hãy cho một ví dụ vận dụng thực tế về phản xạ có điều kiện?

Trả lời:

Một người học viên mới học lái xe khi nghe tiếng còi xe từ phía sau sẽ lập tức cho xe chuyển làn đường. Tình huống này là kết quả của việc học và thích ứng với quy tắc giao thông, nó có điều kiện bởi tiếng còi xe.

 

Câu 4. Hãy cho một ví dụ vận dụng thực tế về phản xạ không điều kiện?

Trả lời:

Khi có vật thể bất ngờ tiến gần mắt chúng ta, chúng ta tự động nháy mắt mà không cần suy nghĩ hay học hỏi. Đây là một ví dụ về phản xạ không điều kiện do sinh lý tự nhiên của cơ thể.

 

Câu 5. Làm thế nào cảm ứng động vật giúp chúng tìm thấy đường về? Cho ví dụ?

Trả lời:

Một số động vật như bò sát, chim và cá có khả năng cảm ứng động vật giúp chúng tìm thấy đường về nhờ vào các cơ quan cảm giác như cơ quan vị giác, cơ quan thính giác và cơ quan hương vị. 

 Ví dụ, các loài cá có khả năng định hướng bằng cách phát hiện mùi của một chất hóa học được phát ra từ vị trí của chúng, trong khi các loài chim có khả năng định hướng bằng cách nhìn vị trí của Mặt Trời.

 

Câu 6. Làm thế nào cảm ứng chạm ở con người và động vật sống trong môi trường nước giúp họ phát hiện các vật thể, tính hướng và tốc độ của vật thể di chuyển?

Trả lời:

Cảm ứng chạm ở con người và động vật sống trong môi trường nước dựa vào việc sử dụng các cơ quan chuyên biệt như da (ở con người) hay các dọc (ở động vật) để nhận thức các điều động trong nước. Khi có vật thể di chuyển dọc theo động vật, dòng chảy nước sẽ gây ra biến đổi áp suất, giúp động vật nhận biết tính hướng và tốc độ của vật thể di chuyển.

 

Câu 7. Hãy nói về một ví dụ về cảm ứng nhiệt và ảnh hưởng của cảm ứng này đến các loài động vật có lông mày đỉnh (thermoreception)?

Trả lời:

Một ví dụ về cảm ứng nhiệt trong tự nhiên là ở loài rắn hổ mang chúa. Loài này có lông mày đỉnh có nhiều đám sợi dọc, giúp cảm nhận nhiệt độ của môi trường xung quanh. Cảm ứng nhiệt giúp rắn phát hiện được nhiệt độ thay đổi của môi trường và cả nhiệt độ của con mồi giúp định vị con mồi chính xác hơn.

 

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1. Làm thế nào các loài cá có thể sử dụng cảm ứng điện để tìm kiếm con mồi trong môi trường nước, và tại sao cảm ứng này lại hiệu quả đến vậy?

Trả lời:

Các loài cá có thể sử dụng cảm ứng điện để phát hiện sự chuyển động của con mồi hoặc đối thủ, nhờ vào các điện cực trên da của chúng. Cảm ứng điện cho phép cá cảm nhận môi trường xung quanh, bao gồm cả con mồi và đối thủ, ở một khoảng cách rất xa, giúp chúng tìm kiếm con mồi hiệu quả hơn.

 

Câu 2. Liệt kê các bộ phận cảm ứng của ong và giải thích vai trò của chúng trong hành vi của loài động vật này?

Trả lời:

Các bộ phận cảm ứng của ong bao gồm:

- Mắt tổng hợp: giúp ong phát hiện đường đi và nhận biết môi trường xung quanh.

- Lông cảm ứng: giúp ong cảm nhận được các dao động không khí và áp suất.

- Chân: có các bộ phận cảm ứng hóa học giúp nhận biết các chất trong mật hoa và dẫn đường tới nguồn thức ăn.

- Khớp cánh: có các cơ quan cảm ứng giúp kiểm soát tốc độ và hướng bay.

- Đầu gan: có các biểu bì giúp theo dõi và cảm ứng biến động trong phạ

 

Câu 3. Giải thích vai trò của cơ quan khứu giác Vomeronasal (Jacobson) ở động vật có xương sống, và đưa ra ví dụ về một loài động vật sử dụng cơ quan này?

Trả lời:

Cơ quan khứu giác Vomeronasal (Jacobson) là cơ quan cảm ứng hóa học giúp động vật nhận biết feromme để tìm bạn đồng loại, định vị lãnh thổ hoặc phát hiện con mồi.  Một ví dụ là rắn, rắn sử dụng lưỡi để lấy mẫu hóa chất từ không khí và chuyển nó vào cơ quan khứu giác vomeronasal, giúp rắn xác định vị trí và cách đối phó với các sinh vật xung quanh.

=> Giáo án Sinh học 11 chân trời bài 17: Cảm ứng ở động vật

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word sinh học 11 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay