Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức Chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật (P3)

Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối Chương 1: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật (P3). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức.

Xem: => Giáo án sinh học 11 kết nối tri thức

ÔN TẬP CHƯƠNG 1: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT

 (PHẦN 3 - 20 CÂU)

Câu 1: Quang hợp ở thực vật là?

Trả lời:

Quang hợp ở thực vật là quá trình lục lạp hấp thụ và sử dụng năng lượng ánh sáng để chuyển hóa CO2 và nước thành hợp chất hữu cơ C6H12O6 đồng thời giải phóng O2.

Câu 2: Hô hấp ở thực vật là?

Trả lời:

Hô hấp ở thực vật là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp, phổ biến là Carbonhydrate thành các chất đơn giản, đồng thời tạo ATP và nhiệt năng.

Câu 3: Tiêu hóa ở động vật là gì?

Trả lời:

Tiêu hoá ở động vật là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.

Câu 4: Tại sao thoát hơi nước ở lá lại quan trọng đối với cây?

Trả lời:

Thoát hơi nước ở lá quan trọng vì:

- Thoát hơi nước ở lá tạo ra sức hút làm cho nước và muối khoáng hòa tan vận chuyển được từ rễ lên lá.

- Làm cho lá được dịu mát, cây khỏi bị ánh nắng và nhiệt độ cao đốt nóng.

Câu 5: Những cơ quan bài tiết là?

Trả lời:                              

- Phổi: bài tiết Carbonic.

- Thận: bài tiết nước tiểu, urea, uric acid,…

- Da: bài tiết mồ hôi.

- Hệ tiêu hóa: bài tiết bilirubin.

Câu 6: Hãy trình bày về sự hoạt động của tim?

Trả lời:

- Sự hoạt động của tim bắt đầu từ nhịp xoang, là quá trình tự động phát sinh của điện cực trong nút xoang, được điều khiển bởi hệ thống thần kinh và hệ thống hormone. Khi điện cực phát ra tín hiệu, nó sẽ lan truyền đến các tế bào cơ trong tim, kích thích chúng co rút và giãn ra theo một trình tự nhất định.

- Khi tim co bóp, máu sẽ được đẩy từ phần trên của tim (tâm nhĩ) vào phần dưới (tâm thất) qua các van tim. Khi tim giãn ra, van lại đóng lại để ngăn máu từ phía ngược lại chảy vào tim. Quá trình co và giãn của tim tạo ra một áp suất tương ứng với sức bơm, giúp máu được đẩy đi trong các mạch máu và đưa oxy và chất dinh dưỡng đến các tế bào và mô trong cơ thể.

- Sau khi máu được cung cấp oxy và chất dinh dưỡng, nó sẽ trở về tim thông qua các tĩnh mạch. Máu trở về tim vào phần tâm nhĩ bên phải, sau đó được bơm ra từ phần tâm thất bên trái của tim để tiếp tục quá trình tuần hoàn. Trong khi đó, khí CO2 và các chất thải khác được đưa vào máu và được lọc và loại bỏ qua các cơ quan tiết niệu và phổi.

Câu 7: Phân tích cách tiêu hóa thức ăn ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa?

Trả lời:

- Các động vật chưa có cơ quan tiêu hóa, chẳng hạn như nhện, ong, kiến và một số loài sâu bướm, có cơ chế tiêu hóa thức ăn khác với các động vật có cơ quan tiêu hóa. Thay vì nuốt và tiêu hóa thức ăn trong dạ dày, chúng sử dụng các phương pháp khác để tiêu hóa thức ăn.

- Các động vật này thường sử dụng các loại enzyme đặc biệt để tiêu hóa thức ăn. Ví dụ, nhện sử dụng enzyme để phân hủy thức ăn bên trong các túi tiêu hóa bên ngoài cơ thể của chúng.

- Một số động vật chưa có cơ quan tiêu hóa có thể tiêu thụ chất dinh dưỡng qua bề mặt cơ thể của chúng. Ví dụ, một số loài sâu trưởng thành ăn phấn hoa bằng cách nuốt phấn hoa và hấp thụ chất dinh dưỡng qua bề mặt cơ thể của chúng.

- Tóm lại, các động vật chưa có cơ quan tiêu hóa sử dụng enzyme, vi khuẩn, hoặc bề mặt cơ thể để tiêu hóa thức ăn.

Câu 8: Trình bày quá trình trao đổi khí qua mang ở cá?

Trả lời:

- Quá trình trao đổi khí của cá xảy ra thông qua hệ thống mang. Mang là các cơ quan đặc biệt của cá, chịu trách nhiệm cho việc lấy oxy và loại bỏ CO2.

- Khi cá bơi trong nước, nước sẽ đi vào miệng cá và sau đó sẽ đi vào mang. Mang được phân chia thành nhiều sợi nhỏ, các sợi này chứa các mao mạch mỏng. Khi nước đi qua các sợi mang, khí oxy trong nước sẽ đi vào máu của cá thông qua các mao mạch. Trong khi đó, khí CO2 trong máu sẽ được lọc qua các sợi mang và đi vào nước để được thải ra ngoài.

Câu 9: Trong hô hấp của thực, ATP được tạo ra bằng những trục đường nào?

Trả lời:

ATP được sản xuất theo 2 cách, đó là

- Con đường phosphoryl hóa ở mức cơ chất - xảy ra trong giai đoạn đường phân và chu trình Krebs (4 ATP).

- Quá trình phosphoryl hóa ở mức enzyme - xảy ra trong pha chuỗi truyền electron (34 ATP).

Câu 10: Trình bày về sự thích nghi của thực vật C4 và CAM trong điều kiện môi trường bất lợi?

Trả lời:

- Thực vật C4 và CAM là hai phương thức quang hợp đặc biệt, chúng có khả năng thích nghi tốt với các điều kiện môi trường khắc nghiệt như nhiệt độ cao, độ ẩm thấp và nghèo dinh dưỡng.

- Trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm thấp, C4 và CAM hoạt động hiệu quả hơn so với phương thức quang hợp C3 thông thường. Điều này là do chúng có cơ chế chuyển hóa năng lượng và sử dụng CO2 hiệu quả hơn.

- Trong quá trình quang hợp, thực vật C4 tách CO2 và đưa nó vào các tế bào cận kề mạch lá để tiếp tục quá trình quang hợp. Việc tách CO2 này giúp giảm thiểu hiện tượng mất CO2 do hơi nước hoặc mở lỗ khí quyển trong quá trình quang hợp.

- Thực vật CAM thích nghi với điều kiện khô hạn bằng cách mở lỗ khí quyển và hấp thụ CO2 vào ban đêm để lưu trữ trong các tế bào của chúng. Vào ban ngày, chúng đóng lỗ khí quyển để giảm thiểu mất nước và sử dụng CO2 đã được lưu trữ để tiếp tục quá trình quang hợp.

Câu 11: Nêu ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng đối với thực vật?

Trả lời:

- Ánh sáng - Giúp chúng tạo ra glucose và oxy từ nước và khí carbon dioxide. Ngoài ra, ánh sáng cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và dinh dưỡng khoáng của cây.

- Nhiệt độ - Nhiệt độ có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và dinh dưỡng khoáng của cây.

- Độ ẩm - Độ ẩm của môi trường cũng ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước của cây.

- pH đất - pH đất có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các enzym liên quan đến quá trình trao đổi dinh dưỡng khoáng của cây.

- Độ mặn của đất - Độ mặn của đất có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ nước và dinh dưỡng khoáng của cây.

Câu 12: Trong một gia đình có người cha hút thuốc, tuy nhiên người con không hề hút thuốc nhưng lại có triệu chứng của bệnh về đường hô hấp, các hiện tượng ho khan, đau đầu, mê man. Khi đưa đến bệnh viện được kết luận là bệnh viêm phổi nặng. Hãy giải thích vì sao lại có trường hợp này?

Trả lời:

- Điều này rất phổ biến ở thời hiện nay, mọi người đều có hiểu biết về vấn đề này nhưng dường như đều ích kỷ và vô tâm.

- Khi hút thuốc và nhả khói ra, trong khói chưa rất nhiều khí độc (Nicotin, CO,…) gây tổn thương các hệ cơ quan khí quản, phổi,… điều này gây ra các bệnh tật rất khó lường trước được. Vì vậy mà cả người hút và người không hút cũng sẽ bị liên lụy.

- Cần phải đấu tranh và có biện pháp khắc phục ý thức cũng như sự vô trách nhiệm này của mọi người.

Câu 13: Vì sao cả trâu và bò đều ăn cỏ nhưng thịt trâu lại khác thịt bò?

Trả lời:

- Thịt có liên quan đến cấu trúc của protein, mà cấu trúc protein đặc thù do gen mã hóa. Tuy có thể có những đặc tính giống nhau hay cùng điều kiện sống nhưng thịt trâu và thịt bò khác nhau.

- Khi cơ chất (Cỏ) vào cơ thể, thì việc còn lại là sự tổng hợp hay các phản ứng sinh hóa khác nhau tùy thuộc vào từng loài hay từng cá thể. Mỗi một loài hay mỗi một cá thể trong quần thể có khả năng thích ứng, hấp thu hay tổng hợp các chất dinh dưỡng khác nhau cách không ít thì nhiều. Vì vậy mà có sự không giống nhau giữa thịt trâu và thịt bò, thậm chí giữa những con bò với nhau.

Câu 14: Trước khi gieo trồng hạt thóc giống để lấy mạ mang đi cấy, người ta hay ngâm và ủ thóc giống trong trong nước. Hãy giải thích mặt khoa học của việc làm này?

Trả lời:

- Hạt thóc giống phải được ngâm trong nước mới nảy mầm, vì nước vừa là chất vừa là chất tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa học trong hô hấp tế bào và thúc đẩy nhanh quá trình kích thích hạt nảy mầm.

- Sau khi ngâm ủ hạt, tức là đã cung cấp đủ nước và nhiệt độ, lúc này bên trong hạt xảy ra phản ứng hóa học, phản ứng này sinh ra các hormone kích thích sự phát triển của các tế bào trong chồi và rễ của chồi. Hormone là những yếu tố bên trong, bao gồm auxin, gibberellin và cytokinin.

Câu 15: Trong cuộc sống hằng ngày, bạn sẽ nhìn thấy nhiều lá cây có màu khác nhau. Hãy giải thích tại sao lại có lá cây màu xanh, có lá cây lại màu đỏ, vàng,…?

Trả lời:

- Màu sắc của lá cây phụ thuộc vào hệ sắc tố trong lá cây. Các loại sắc tố khác nhau trong lá cây sẽ hấp thụ và phản xạ ánh sáng một cách khác nhau, tạo nên các màu sắc khác nhau.

- Chlorophyll là sắc tố chính trong lá cây, nó hấp thụ ánh sáng màu xanh và phản xạ lại cho chúng ta thấy màu xanh lá cây thông thường.

- Các loại sắc tố khác trong lá cây bao gồm carotenoid, anthocyanin và xanthophyll.

+ Carotenoid thường được tìm thấy trong các lá cây có màu vàng và cam, trong khi anthocyanin tạo nên màu đỏ, tím và màu nâu đậm.

+ Xanthophyll tạo nên màu vàng nhạt trong các lá cây.

Câu 16: Tại sao miễn dịch của trẻ sơ sinh lại yếu hơn so với người lớn và cách nâng cao miễn dịch của trẻ sơ sinh như thế nào?

Trả lời:

Miễn dịch của trẻ sơ sinh yếu hơn so với người lớn do hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh chưa được hoàn thiện và phát triển đầy đủ. Để nâng cao miễn dịch cho trẻ sơ sinh, các biện pháp như cung cấp sữa mẹ, tiêm vắc xin và giữ vệ sinh tốt có thể được áp dụng. Đồng thời, trẻ sơ sinh cần được giữ ấm và hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh để tránh ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của mình.

Câu 17: Tại sao các hoạt động thể chất có thể tăng cường quá trình trao đổi chất và giảm nguy cơ bệnh tật?

Trả lời:

Các hoạt động thể chất, đặc biệt là tập luyện thể thao đều đặn, có thể tăng cường quá trình trao đổi chất và giảm nguy cơ bệnh tật nhờ các hiệu ứng sau:

- Tăng cường sự tiêu hao năng lượng - Khi bạn thực hiện các hoạt động thể chất, cơ thể cần sử dụng năng lượng để thực hiện các hoạt động này. Do đó, cơ thể cần tiêu hao nhiều calo hơn để cung cấp năng lượng cho các hoạt động thể chất này.

- Tăng cường quá trình trao đổi chất - Các hoạt động thể chất đều đặn có thể tăng cường quá trình trao đổi chất. Việc tăng cường quá trình trao đổi chất sẽ giúp cơ thể tiêu hao nhiều năng lượng hơn, đồng thời giúp tăng cường chức năng của các cơ quan và cơ bản giúp giảm nguy cơ bệnh tật.

- Tăng cường sức khỏe tim mạch - Các hoạt động thể chất có thể tăng cường sức khỏe tim mạch bằng cách tăng cường lưu lượng máu, giảm huyết áp và giảm nguy cơ bệnh tim mạch.

- Giảm cân và giảm nguy cơ bệnh liên quan đến cân nặng - Các hoạt động thể chất đều đặn có thể giúp giảm cân và giảm nguy cơ bệnh liên quan đến cân nặng, bao gồm bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch và bệnh ung thư.

- Cải thiện sức khỏe tinh thần - Các hoạt động thể chất có thể giúp giảm căng thẳng, lo âu và trầm cảm, đồng thời giúp cải thiện sức khỏe tinh thần và tăng cường tinh thần.

Câu 18: Trong nghiên cứu khoa học thì quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng đem lại những nguồn lợi nào?

Trả lời:

Quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng là một quá trình cơ bản trong cơ thể của chúng ta. Khi nghiên cứu khoa học về quá trình này, ta có thể tìm thấy những lợi ích sau

- Hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của cơ thể - Nghiên cứu quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của cơ thể, từ đó có thể tìm ra những giải pháp để ngăn ngừa và điều trị các bệnh lý liên quan đến quá trình này.

- Phát triển các phương pháp điều trị bệnh - Những nghiên cứu về quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp phát triển các phương pháp điều trị bệnh hiệu quả hơn. Ví dụ như việc sử dụng thuốc giảm đường huyết trong điều trị bệnh tiểu đường hoặc các phương pháp giảm cân để cải thiện sức khỏe.

- Điều chỉnh chế độ ăn uống và tập luyện - Nghiên cứu về quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng cũng giúp định hướng cho các chế độ ăn uống và tập luyện hiệu quả hơn. Nhờ đó, chúng ta có thể duy trì sức khỏe tốt hơn và giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến chuyển hóa.

- Nâng cao hiểu biết về dinh dưỡng - Những nghiên cứu về quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng giúp nâng cao hiểu biết của con người về dinh dưỡng, từ đó có thể lựa chọn thực phẩm và chế độ ăn uống phù hợp để duy trì sức khỏe và phòng ngừa các bệnh liên quan đến chuyển hóa.

Câu 19: Nếu một cây hấp thụ 50g carbon từ CO2 và hấp thụ 1000 kWh ánh sáng mặt trời trong một ngày, thì hiệu suất quang hợp của cây đó là bao nhiêu?

Trả lời:

Để tính hiệu suất quang hợp của cây, ta sử dụng công thức sau:

- Hiệu suất quang hợp = (Lượng carbon hấp thụ / Lượng ánh sáng hấp thụ) × 100%

Trong đó, lượng carbon hấp thụ được đo bằng đơn vị gram (g), và lượng ánh sáng hấp thụ được đo bằng đơn vị kWh.

- Với cây đã cho, lượng carbon hấp thụ là 50g và lượng ánh sáng hấp thụ là 1000 kWh. Áp dụng vào công thức ta có: Hiệu suất quang hợp = (50 g / 1000 kWh) × 100% = 0.005 × 100% = 0,5%

Vậy hiệu suất quang hợp của cây trong trường hợp này là 0,5%.

Câu 20: Phân biệt hô hấp hiếu khí với lên men. Tại sao hô hấp hiếu khí tạo ra nhiều năng lượng hơn so với lên men?

Trả lời:

- Phân biệt hô hấp hiếu khí và lên men:

Đặc điểmHô hấp hiếu khíLên men
Điều kiện diễn raDiễn ra ở tế bào chất và ti thể trong điều kiện có O2.Diễn ra ở tế bào chất của tế bào trong điều kiện không có O2.
Sản phẩm tạo thànhCO2 và H2O là các sản phẩm vô cơ cuối cùng, ngoài ra còn có các sản phẩm trung gian khác.Chất hữu cơ: ethanol, lactic acid.
Hiệu suất năng lượngTạo nguồn năng lượng lớn với khoảng 30 -32 phân tử ATP khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử đường glucose.Tạo ít năng lượng hơn, chỉ với 2 ATP khi phân giải 1 phân tử glucose.

- Hô hấp hiếu khí tạo ra nhiều năng lượng hơn so với lên men vì:

+ Quá trình phân giải glucose trong hô hấp hiếu khí là hoàn toàn, tạo sản phẩm cuối cùng là chất vô cơ gồm CO2 và H2O với số phân tử ATP được tạo thành khoảng 30 – 32. Trong lên men, glucose chỉ bị phân giải một phần, sản phẩm tạo thành vẫn là các chất hữu cơ như ethanol, lactic acid cùng 2 phân tử ATP vì năng lượng vẫn dự trữ trong các chất hữu cơ tạo thành.

+ Hô hấp hiếu khí có O2 là chất nhận electron cuối cùng, do vậy lực khử tạo ra từ hoạt động phân giải sẽ tham gia vào chuỗi truyền electron để tạo năng lượng. Lên men không có O2, không có chuỗi truyền electron nên lực khử không thể hình thành ATP.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay