Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức bài 10: Tuần hoàn ở động vật

Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối bài 10: Tuần hoàn ở động vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức. 

BÀI 10: TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT

(19 câu)

1. NHẬN BIẾT (3 câu)

Câu 1. Tuần hoàn ở động vật là gì?

Trả lời:

Tuần hoàn ở động vật là quá trình liên tục của sự lưu thông các chất dinh dưỡng, khí và chất thải trong cơ thể động vật để duy trì các chức năng sống cần thiết. Quá trình tuần hoàn được điều khiển bởi hệ thống tuần hoàn, bao gồm cả tim và mạch máu.

 

Câu 2. Hệ tuần hoàn là gì?

Trả lời:

- Là hệ cơ quan có chức năng tuần hoàn máu trong cơ thể của hầu hết các động vật, vận chuyển chất dinh dưỡng, oxy, cacbon đioxide, hormone, tế bào máu ra và vào các tế bào trong cơ thể để nuôi dưỡng nó và giúp chống lại bệnh tật, ổn định nhiệt độ cơ thể và độ pH, và để duy trì cân bằng nội môi.

- Hệ tuần hoàn tiếp nhận sản phẩm phân huỷ (chất thái, CO2,..) do tế bào thải ra qua nước mô rồi theo máu đến các cơ quan bài tiết để thải ra ngoài.

 

Câu 3. Hệ tuần hoàn có mấy dạng? Là những dạng nào?

Trả lời:                            

Hệ tuần hoàn có 4 dạng bao gồm:

- Hệ tuần hoàn hở.

- Hệ tuần hoàn kín, gồm: Hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép.

 

2. THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1. Trình bày đặc điểm của hệ tuần hoàn hở?

Trả lời:

Hệ tuần hoàn hở có những đặc điểm sau:

 

- Tim bơm máu vào động mạch với áp lực thấp, máu chảy vào xoang cơ thể trộn lẫn với

dịch mô tạo thành hỗn hợp máu – dịch mô, gọi chung là máu.

- Máu trao đổi chất trực tiếp với tế bào cơ thể, sau đó trở về tim theo các ống góp.

- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp nên tốc độ máu chảy chậm, tim thu hồi

máu chậm.

 

 

Câu 2. Trình bày đặc điểm của hệ tuần hoàn kín?

Trả lời:

Hệ tuần hoàn kín có những đặc điểm sau:

- Tim bơm máu vào động mạch với áp lực mạnh, máu chảy liên tục trong mạch kín, từ

động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và về tim.

- Máu trao đổi chất với tế bào thông qua dịch mô.

- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình nên tốc độ máu chảy nhanh, tim thu hồi máu nhanh.

 

Câu 3. Hãy trình bày về sự hoạt động của tim?

Trả lời:

- Sự hoạt động của tim bắt đầu từ nhịp xoang, là quá trình tự động phát sinh của điện cực trong nút xoang, được điều khiển bởi hệ thống thần kinh và hệ thống hormone. Khi điện cực phát ra tín hiệu, nó sẽ lan truyền đến các tế bào cơ trong tim, kích thích chúng co rút và giãn ra theo một trình tự nhất định.

- Khi tim co bóp, máu sẽ được đẩy từ phần trên của tim (tâm nhĩ) vào phần dưới (tâm thất) qua các van tim. Khi tim giãn ra, van lại đóng lại để ngăn máu từ phía ngược lại chảy vào tim. Quá trình co và giãn của tim tạo ra một áp suất tương ứng với sức bơm, giúp máu được đẩy đi trong các mạch máu và đưa oxy và chất dinh dưỡng đến các tế bào và mô trong cơ thể.

 

- Sau khi máu được cung cấp oxy và chất dinh dưỡng, nó sẽ trở về tim thông qua các tĩnh mạch. Máu trở về tim vào phần tâm nhĩ bên phải, sau đó được bơm ra từ phần tâm thất bên trái của tim để tiếp tục quá trình tuần hoàn. Trong khi đó, khí CO2 và các chất thải khác được đưa vào máu và được lọc và loại bỏ qua các cơ quan tiết niệu và phổi.

 

Câu 4. Phân tích sự hoạt động của hệ mạch?

Trả lời:

- Hệ mạch động mạch: Là phần của hệ mạch nơi máu được đẩy ra khỏi tim và chuyển đến các cơ quan và mô trong cơ thể.

+ Các động mạch có đặc tính là có độ bền cao và có khả năng chịu áp lực cao do lưu lượng máu được đẩy từ tim.

+ Tại các cơ quan, các động mạch nhỏ hơn sẽ phân nhánh ra thành các mạch máu nhỏ hơn để đưa máu đến các tế bào và mô trong cơ thể.

+ Hệ mạch động mạch cũng chứa các van động mạch giúp ngăn máu từ phía ngược lại trở lại tim.

- Hệ mạch tĩnh mạch là phần của hệ mạch nơi máu trở về tim sau khi đã cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào và mô trong cơ thể.

+ Các tĩnh mạch có đặc tính là dễ uốn cong và có thể chịu áp lực thấp hơn so với các động mạch.

+ Tại các cơ quan, các tĩnh mạch nhỏ hơn sẽ kết hợp để tạo thành các suối tĩnh mạch, sau đó đổ vào các tĩnh mạch lớn hơn để trở về tim.

- Các áp lực của máu lên thành mạch được gọi là huyết áp, khi huyết áp tăng tức là vận tốc máu đang chảy cũng đang tăng và ngược lại.

 

Câu 5. Nêu ý nghĩa của việc điều hòa hoạt động tim mạch?

Trả lời:

- Đảm bảo cơ thể hoạt động tốt và khỏe mạnh. Điều hòa này đảm bảo rằng tim đang hoạt động ở mức độ phù hợp với nhu cầu của cơ thể, bao gồm cung cấp đủ lượng máu và oxy cho các tế bào và mô trong cơ thể.

- Việc điều hòa hoạt động tim mạch được thực hiện bởi hệ thống thần kinh và hệ thống nội tiết, bao gồm những cơ chế như tăng hoặc giảm nhịp tim, tăng hoặc giảm lưu lượng máu bơm ra, và điều chỉnh độ co bóp của các mạch máu và độ lỏng của máu.

- Khi hoạt động tim mạch được điều hòa tốt, cơ thể sẽ có đủ lượng máu và oxy cần thiết để hoạt động tốt hơn, giúp giảm nguy cơ các bệnh lý tim mạch như đột quỵ, đau tim, và nhồi máu cơ tim, tăng khả năng chống chịu của cơ thể trước các tác nhân bên ngoài, như động lực học và tác động của môi trường.

 

Câu 6. Trình bày lợi ích của tập thể dục thể thao đối với tim mạch?

Trả lời:

- Đối với tim:

+ Cơ tim phát triển, thành tim dày, buồng tim dãn rộng hơn và co mạnh hơn làm tăng thể tích tâm thu cả khi nghỉ ngơi và khi đang luyện tập.

+ Nhịp tim khi nghỉ ngơi sẽ giảm nhưng lưu lượng tim vẫn giữ nguyên.

+ Khi lao động nặng, lưu lượng tim của người tập thể dục cao hơn so với người ít tập luyện.

- Đối với mạch máu:

+ Mạch máu bền hơn, tăng khả năng đàn hồi.

+ Tăng thêm mao mạch ở cơ xương, tăng khả năng điều chỉnh huyết áp.

+ Tăng thể tích máu, tăng số lượng hồng cầu.

 

3. VẬN DỤNG (7 câu)

Câu 1. Bằng kiến thức khoa học thực tế, hãy cho biết tại sao Cơ tim hoạt động theo quy luật “tất cả hoặc không có gì”?

Trả lời:

- Cơ tim hoạt động theo quy luật “tất cả hoặc không có gì” có nghĩa là khi kích thích ở cường độ dưới ngưỡng, cơ tim hoàn toàn không co bóp nhưng khi kích thích với cường độ tới ngưỡng, cơ tim co tối đa, hiểu đơn giản hơn: Cơ tim đáp ứng bằng co tối đa và nếu kích thích ở cường độ trên ngưỡng cũng không làm cơ tim co mạnh hơn nữa.

- Cơ tim hoạt động không ngừng nghỉ đến khi nó chết. Trung bình, mỗi phút tim co bóp với tốc độ từ 60 - 100 lần, và nó hoạt động như vậy trong suốt một đời người.

 

Câu 2. Ở Ai Cập, Hy Lạp thời xưa, có những người đàn ông có máu màu xanh, và họ được coi là các anh hùng trên chiến trường. Hãy giải thích vì sao lại có điều này dưới góc độ khoa học sinh học?

Trả lời:

Lí do một phần là do sự có mặt ion Cu2+ làm cho khi đánh, chém trúng ông ta thì vết thương sẽ mau lành và không chảy máu nhiều. Là một đất nước đầy thần thoại, và khi không có khoa học giải thích nhiều thứ, thì người Ai Cập, Hi Lạp.. dường như cực kì tôn sùng những người có máu màu xanh này (đương nhiên trường hợp này cũng rất hiếm).

 

 Câu 3. Như chúng ta đã thấy, phần đa số là chúng ta có máu màu đỏ, nhưng các tính mạch (như ở cổ tay, cổ chân,…) lại thấy có màu xanh. Điều này được giải thích như thế nào?

Trả lời:

- Yếu tố thứ nhất: Là sự tương tác của ánh sáng với da ở nhiều bước sóng, tương đương với những màu sắc khác nhau. Ánh sáng xuyên qua da, bị hấp thụ và phát ngược trở lại vào môi trường. Quá trình này lập lại hàng nghìn lần trong khoảng thời gian rất nhỏ, thế nên theo phản quan ta nhìn thấy mạch máu có màu xanh.

- Yếu tố thứ hai: Là lượng oxy trong máu ảnh hưởng tới màu máu và khả năng hấp thụ ánh sáng. Oxy được vận chuyển bằng hồng cầu. Dưới tác động xung quanh như nhiệt độ cao, phân tử oxy sẽ rời khỏi hồng cầu làm cho máu có màu thẫm. Màu đỏ thẫm này bản chất vẫn là màu đỏ nhưng dễ nhìn thành màu xanh hơn.

- Yếu tố thứ ba: Là bản thân tĩnh mạch, đặc biệt là đường kính và vị trí của nó. Nếu tĩnh mạch nằm ngay dưới da, chúng sẽ có sắc đỏ. Càng xuống sâu, màu của tĩnh mạch sẽ dần pha màu xanh.

 

Câu 4. Làm thế nào để phát hiện và chữa trị các vấn đề liên quan đến tuần hoàn máu ở động vật, như bệnh tim hay bệnh máu đục?

Trả lời:

Để phát hiện và chữa trị các vấn đề liên quan đến tuần hoàn máu ở động vật, như bệnh tim hay bệnh máu đục, có thể thực hiện các bước sau:

- Quan sát triệu chứng: Quan sát các triệu chứng bất thường ở động vật, như khó thở, mệt mỏi, hoặc sự thay đổi về hành vi và cảm xúc.

- Kiểm tra huyết áp và nhịp tim: Đo huyết áp và nhịp tim của động vật để đánh giá sức khỏe của hệ thống tuần hoàn. Nếu các giá trị này bất thường, có thể đó là dấu hiệu của vấn đề liên quan đến tim hoặc mạch máu.

- Tiến hành xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu để phát hiện các vấn đề liên quan đến máu, như bệnh máu đục. Nếu các chỉ số máu bất thường, có thể đó là dấu hiệu của vấn đề liên quan đến hệ thống tuần hoàn.

- Thăm khám chuyên khoa: Đưa động vật đến thăm khám của bác sĩ thú y để kiểm tra và chẩn đoán vấn đề về hệ thống tuần hoàn. Bác sĩ có thể tiến hành các xét nghiệm bổ sung và đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp.

 

Câu 5. Bằng những hiểu biết thực tế, bạn hãy cho biết làm thế nào để giảm thiểu nguy cơ đột quỵ hay nhồi máu cơ tim trong quá trình phẫu thuật ở động vật?

Trả lời:

- Kiểm soát tình trạng sức khỏe của động vật trước khi phẫu thuật.

- Sử dụng thuốc giảm đau và thuốc gây mê an toàn.

- Giảm áp lực và căng thẳng cho động vật.

- Điều chỉnh các yếu tố môi trường: Điều chỉnh các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm và áp suất không khí.

- Theo dõi hệ thống tuần hoàn của động vật trong suốt quá trình phẫu thuật.

- Giảm thiểu thời gian phẫu thuật và tối ưu hóa kỹ thuật phẫu thuật.

- Thực hiện chăm sóc và giám sát kỹ lưỡng sau phẫu thuật.

 

Câu 6. Làm thế nào để đánh giá sức khỏe và hiệu suất thể lực của động vật dựa trên các thông số về tuần hoàn máu, như lượng máu bơm ra trong một nhịp tim hay nồng độ oxy trong máu?

Trả lời:

- Đánh giá nhịp tim: Sử dụng các thiết bị đo nhịp tim để đánh giá số nhịp tim của động vật trong một khoảng thời gian nhất định.

- Đánh giá nồng độ oxy trong máu: Sử dụng thiết bị đo nồng độ oxy trong máu để đánh giá lượng oxy được vận chuyển đến các cơ quan và mô trong cơ thể của động vật.

- Đánh giá sức mạnh và độ bền của động vật: Thực hiện các bài kiểm tra thể lực và đánh giá khả năng vận động của động vật, như chạy, bơi hoặc leo trèo.

- Đánh giá tốc độ hồi phục: Sau khi động vật thực hiện một hoạt động vận động hay thể hiện các triệu chứng căng thẳng, đo lường thời gian mà hệ thống tuần hoàn của động vật cần để hồi phục về trạng thái bình thường.

- Kiểm tra độ ổn định của hệ thống tuần hoàn: Đo lường tần suất và thời gian của những sự thay đổi trong hệ thống tuần hoàn của động vật, như tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp.

- Sử dụng các chỉ số thể lực: Sử dụng các chỉ số thể lực, như chỉ số

 

Câu 7. Làm thế nào để đảm bảo động vật được nuôi dưỡng đúng cách và được kiểm soát định kỳ về các chỉ số sức khỏe của tuần hoàn máu, như áp lực máu hay nhịp tim?

Trả lời:

- Cung cấp chế độ ăn uống đầy đủ và cân đối.

- Sử dụng thiết bị giám sát sức khỏe.

- Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ.

- Điều trị và chăm sóc khi bệnh tật xảy ra.

- Thực hiện các hoạt động thể chất.

- Tăng cường giám sát và đào tạo nhân viên.

 

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1. Giả sử trong một phút, lượng máu được bơm ra từ tim là 5 lít. Nếu ta biết rằng hệ tuần hoàn có 6 lít máu, thì ta có thể tính được lưu lượng máu chảy trong hệ tuần hoàn bằng cách nào?

Trả lời:

- Lưu lượng máu chảy trong hệ tuần hoàn được tính bằng lượng máu được bơm ra từ tim trong một phút. Theo thông tin đã cho, lượng máu được bơm ra từ tim là 5 lít mỗi phút. Vì vậy, lưu lượng máu chảy trong hệ tuần hoàn cũng là 5 lít mỗi phút.

- Điều này có nghĩa là mỗi phút, cơ thể ta cần bơm ra ít nhất 5 lít máu để đảm bảo cho hệ thống cơ thể hoạt động tốt. Nếu lưu lượng máu này bị giảm xuống hoặc tăng lên, có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

 

Câu 2. Biết rằng, lưu lượng máu trung bình được bơm ra từ tim trong mỗi chu kỳ co bóp là 70 ml và chu kỳ co bóp của tim là 0,8 giây. Bạn hãy tính lượng máu được tim bơm ra trong 3 chu kỳ co bóp?

Trả lời:

- Lượng máu được bơm ra trong 1 chu kỳ co bóp là: 70 ml × 0.8s = 56 ml.

- Lượng máu được tim bơm ra trong 3 chu kỳ co bóp là: 56 ml × 3 = 168 ml.

Vậy, trong 3 chu kỳ co bóp của tim, lượng máu được bơm ra là 168 ml.

Câu 3. Một người bình thường cần khoảng 5 lít Oxi mỗi phút để duy trì sự sống. Một lượng máu trung bình có chứa khoảng 20 ml Oxi. Tính toán lượng Oxi được lưu thông trong hệ tuần hoàn trong 1 giờ?

Trả lời:

- Theo thông tin đã cho, người bình thường cần 5 lít Oxi mỗi phút, tương đương với 300 lít Oxi mỗi giờ.

- Để tính toán lượng máu lưu thông qua tim trong 1 giờ, ta cần tính toán lượng máu được bơm ra từ tim trong 1 phút, sau đó nhân với số phút trong 1 giờ. Theo thống kê, lượng máu được bơm ra từ tim của một người bình thường là khoảng 5 lít mỗi phút.

Nhân 5 lít/phút với 60 phút/giờ, ta tính được lượng máu lưu thông qua tim trong 1 giờ là 300 lít.

- Theo thông tin đã cho, mỗi lượng máu trung bình có chứa 20 ml Oxi, do đó để tính toán lượng Oxi được lưu thông trong hệ tuần hoàn trong 1 giờ, ta cần nhân lượng máu lưu thông qua tim trong 1 giờ với nồng độ Oxi trong máu.

Lượng máu lưu thông qua tim trong 1 giờ là 300 lít, tương đương với 300,000 ml.

Với mỗi lượng máu trung bình chứa 20 ml Oxi, nồng độ Oxi trong máu là:

20 ml / 1000 ml = 0,02

Nhân 300,000 ml với 0,02, ta tính được lượng Oxi được lưu thông trong hệ tuần hoàn trong 1 giờ là 6,000 ml hoặc 6 lít.

Vậy, lượng Oxi được lưu thông trong hệ tuần hoàn trong 1 giờ là 6 lít.

=> Giáo án sinh học 11 kết nối bài 10: Tuần hoàn ở động vật

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay