Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức bài 6: Hô hấp ở thực vật
Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối bài 6: Hô hấp ở thực vật. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức.
Xem: => Giáo án sinh học 11 kết nối tri thức
BÀI 6: HÔ HẤP Ở THỰC VẬT
(19 câu)
1. NHẬN BIẾT (3 câu)
Câu 1. Hô hấp ở thực vật là?
Trả lời:
Hô hấp ở thực vật là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp, phổ biến là Carbonhydrate thành các chất đơn giản, đồng thời tạo ATP và nhiệt năng.
Câu 2. Hãy nêu vai trò của hô hấp đối với thực vật?
Trả lời:
- Năng lượng (ATP) sinh ra từ quá trình hô hấp của cây được sử dụng cho hầu hết các hoạt động của cây như tổng hợp và vận chuyển các chất, sinh trưởng, cảm ứng, phản xạ,…
- Nhiệt năng giải phóng từ hô hấp giúp duy trì nhiệt độ cơ thể, đảm bảo cho các hoạt động sống bình thường của cơ thể.
- Các sản phẩm trung gian của hô hấp là nguyên liệu để tổng hợp các chất hữu cơ trong cơ thể như acid béo, protein,…
Câu 3. Hô hấp ở thực vật diễn ra theo mấy con đường?
Trả lời:
Hai con đường là Hô hấp hiếu khí (môi trường có Oxy) và lên men (môi trường thiếu Oxy).
2. THÔNG HIỂU (6 câu)
Câu 1. Hãy nêu sự khác biệt của hô hấp hiếu khí và lên men?
Trả lời:
Sự khác biệt | Hô hấp hiếu khí | Lên men |
Đối tượng chuyển hóa | xảy ra trong tế bào động vật và thực vật | men xảy ra trong vi khuẩn và nấm men |
Mục đích chuyển hóa | chuyển hóa các phân tử hữu cơ (chủ yếu là đường) để tạo ra năng lượng cho tế bào | lên men chuyển hóa các phân tử hữu cơ để tạo ra sản phẩm chính là ethanol và CO2 hoặc các sản phẩm khác |
Địa điểm chuyển hóa | xảy ra trong các cơ quan hô hấp của động vật và trong các tế bào thực vật | xảy ra trong các tế bào vi khuẩn hoặc nấm men, thường là trong môi trường không khí hoặc trong dung dịch đường |
Cơ chế chuyển hóa | sử dụng oxy và sản xuất CO2 như một phần của chu trình trao đổi khí trong cơ thể | sử dụng các enzyme để chuyển hóa các phân tử hữu cơ thành các sản phẩm lên men |
Sản phẩm chuyển hóa | tạo ra năng lượng cho tế bào | ethanol và CO2 hoặc các sản phẩm khác |
Câu 2. Trình bày giai đoạn Oxy hóa pyruvate và chu trình Krebs trong hô hấp hiếu khí ở thực vật?
Trả lời:
Trong giai đoạn Oxy hóa pyruvate, pyruvate - một sản phẩm của quá trình glycolysis - được oxy hóa thành CO2 và H2O. Khi oxy hóa pyruvate, năng lượng được giải phóng và được sử dụng để tạo ra ATP - năng lượng cần thiết cho các quá trình trong tế bào.
Sau giai đoạn Oxy hóa pyruvate, sản phẩm của quá trình này là Acetyl-CoA, được đưa vào chu trình Krebs. Trong chu trình Krebs, các hợp chất được oxy hóa và các phản ứng hoá học xảy ra để tạo ra CO2, H2O và năng lượng ATP. Trong quá trình này, electron và hydrogen được giải phóng và được chuyển đến các enzyme để tạo ra ATP thông qua quá trình oxy hóa phân tử.
Câu 3. Hãy trình bày ngắn gọn về quá trình lên men ở thực vật?
Trả lời:
- Quá trình lên men là một quá trình sinh học rất quan trọng trong thực vật. Nó giúp chuyển đổi đường glucose, sản phẩm của quang hợp, thành năng lượng và các sản phẩm khí như ethanol và CO2.
- Quá trình lên men ở thực vật bắt đầu bằng quá trình đường phân. Trong quá trình này, đường glucose được chuyển đến các tế bào lên men, nơi chúng được chuyển đổi thành pyruvic acid thông qua quá trình phân giải glycolysis.
- Pyruvic acid được chuyển đổi thành ethanol và CO2 thông qua quá trình lên men. CO2 được sản xuất như một sản phẩm phụ trong quá trình này.
- Quá trình lên men xảy ra trong môi trường không oxy, quá trình được gọi là lên men không oxy hóa và kết quả là sản xuất năng lượng và ethanol.
Câu 4. Trong hô hấp của thực, ATP được tạo ra bằng những trục đường nào?
Trả lời:
ATP được sản xuất theo 2 cách, đó là
- Con đường phosphoryl hóa ở mức cơ chất - xảy ra trong giai đoạn đường phân và chu trình Krebs (4 ATP).
- Quá trình phosphoryl hóa ở mức enzyme - xảy ra trong pha chuỗi truyền electron (34 ATP).
Câu 5. Trình bày về các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp của thực vật?
Trả lời:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp ở thực vật là
- Nước, nước là môi trường cho các phản ứng hóa học xảy ra và đồng thời hoạt hóa cá enzyme hô hấp. trong thời gian nhất định, cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước.
- Nhiệt độ, ảnh hửng đến các hoạt động của enzyme hô hấp, từ đó ảnh hưởng đến cường độ hô hấp.
- Hàm lượng Oxy, Oxy là nguyên liệu của hô hấp, nếu hàm lượng xxy giảm xuống 10% thì hô hấp bị ảnh hưởng; Nếu dưới 5% thì chuyển sang giai đoạn lên men.
Câu 6. Hãy nêu mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp?
Trả lời:
- Cả hai đều có chung nhiều sản phẩm trung gian và nhiều hệ Enzyme.
- Sản phẩm của quá trình quang hợp là chất hữu cơ và Oxy cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Sản phẩm của quá trình hô hấp là CO2 và H2O lại cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp.
Nói cách khác, quang hợp chính là tiền đề của hô hấp và ngược lại.
3. VẬN DỤNG (7 câu)
Câu 1. Vì sao các giải pháp bảo quản nông phẩm, thực phẩm, rau quả đều nhằm mục tiêu hạn chế cường độ hô hấp? Có nên giảm cường độ hô hấp tới 0 không? Tại sao?
Trả lời:
- Vì
+ Hô hấp làm mất dần chất hữu cơ.
+ Hô hấp làm tăng nhiệt độ trong môi trường bảo quản
+ Làm tăng độ ẩm, nên nếu đẩy mạnh độ hô hấp giúp cho vi sinh vật gây hại phá hỏng thành phầm.
+ Làm chỉnh sửa thành phần ko khí trong môi trường bảo quản đãn đến O2 giảm nhiều xuất hiện môi trường kị khí làm thành phầm sẽ bị phân hủy mau chóng.
- Không nên giảm cường độ hô hấp tới 0, vì thực phẩm, nông phẩm, rau quả bảo quản sẽ hỏng, nhất là hạt giống, củ giống.
Câu 2. Dựa vào kiến thức về hô hấp, mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường, hãy nêu một số hiện pháp bảo quản nông phẩm?
Trả lời:
Dựa vào kiến thức về hô hấp và mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường người ta đã áp dụng các biện pháp bảo quản nhằm ngăn chặn các yếu tố bất lợi cho hoạt động hô hấp, cụ thể
+ Làm giảm lượng nước như phơi khô, sấy khô.
+ Làm giảm nhiệt độ, để nông sản nơi thoáng mát , bảo quản trong tủ lạnh kho lạnh.
+ Tăng nồng độ CO2 gây ức chế quang hợp như bơm CO2 vào buồng , kho bảo quản.
Câu 3. Trước khi gieo trồng hạt thóc giống để lấy mạ mang đi cấy, người ta hay ngâm và ủ thốc giống trong trong nước. Hãy giải thích mặt khoa học của việc làm này?
Trả lời:
- Hạt thóc giống phải được ngâm trong nước mới nảy mầm, vì nước vừa là chất vừa là chất tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa học trong hô hấp tế bào và thúc đẩy nhanh quá trình kích thích hạt nảy mầm.
- Sau khi ngâm ủ hạt, tức là đã cung cấp đủ nước và nhiệt độ, lúc này bên trong hạt xảy ra phản ứng hóa học, phản ứng này sinh ra các hormone kích thích sự phát triển của các tế bào trong chồi và rễ của chồi. Hormone là những yếu tố bên trong, bao gồm auxin, gibberellin và cytokinin.
Câu 4. Làm thế nào thực vật sử dụng quá trình hô hấp để sản xuất năng lượng cho các hoạt động sống còn lại của chúng?
Trả lời:
Trong quá trình hô hấp, thực vật sử dụng oxy để phân hủy các phân tử thức ăn và tạo ra năng lượng trong quá trình này. Các tế bào thực vật sử dụng các phân tử đường để sản xuất ATP, loại năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống còn lại của chúng, bao gồm sinh trưởng, phát triển, sửa chữa, tổng hợp các chất hữu cơ và quản lý tình trạng nước của cây. Đồng thời, quá trình hô hấp cũng tạo ra khí carbon dioxide, một sản phẩm phụ của phản ứng hô hấp, mà thực vật thải ra qua khí quyển.
Câu 5. Làm thế nào thực vật sử dụng quá trình hô hấp để loại bỏ khí carbon dioxide và tạo ra khí oxy cho môi trường xung quanh?
Trả lời:
Thực vật sử dụng quá trình hô hấp để loại bỏ khí carbon dioxide khỏi cơ thể của chúng và thải nó ra môi trường xung quanh. Trong khi thực hiện quá trình hô hấp, thực vật sử dụng oxy trong không khí và chất dinh dưỡng từ đất để tạo ra năng lượng. Quá trình này đồng thời cũng tạo ra khí oxy, mà thực vật thải ra qua các cơ quan thực vật như lá, để phục vụ cho quá trình hô hấp của các sinh vật khác. Quá trình này còn được gọi là quá trình hô hấp thực vật và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên trái đất.
Câu 6. Làm thế nào quá trình hô hấp ở thực vật ảnh hưởng đến sức khỏe và tình trạng sinh học của cây trồng, và làm thế nào chúng ta có thể cải thiện quá trình này để tăng năng suất và chất lượng của cây trồng?
Trả lời:
- Quá trình hô hấp ở thực vật ảnh hưởng đến sức khỏe và tình trạng sinh học của cây trồng bởi vì nó đóng vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng cho cây trồng phát triển và sinh sản.
- Các yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và hàm lượng khí oxy trong môi trường ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của cây trồng.
- Ngoài ra, việc sử dụng kỹ thuật canh tác thông minh và các phương pháp trồng trọt bền vững có thể giúp tăng cường hiệu suất quá trình hô hấp của cây trồng và cải thiện sức khỏe và chất lượng của chúng.
Câu 7. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, người ta đã làm ra được rất nhiều phần mềm có thể trợ giúp tính toán cho việc tính hiệu suất hô hấp của thực vật. Bằng kiến thức thu thập, bạn hãy chỉ ra một vài phần mềm đó?
Trả lời:
Có thể sử dụng phần mềm EcoLab hoặc Fluxnet để tính toán năng suất hô hấp của thực vật. Để sử dụng phần mềm này, bạn cần nhập các dữ liệu về thực vật, môi trường và khí hậu. Sau đó, phần mềm sẽ tính toán các chỉ số như sản lượng CO2 và O2, năng suất hô hấp và quang hợp.
4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)
Câu 1. Chứng minh mối quan hệ chặt chẽ giữa hô hấp với dinh dưỡng khoáng. Mọi người đã vận dụng hiểu biết về mối quan hệ này vào thực tế canh tác như thế nào?
Trả lời:
Mối quan hệ chặt chẽ giữa hô hấp với dinh dưỡng khoáng - Hô hấp giải phóng năng lượng dưới dạng ATP, tạo ra các hợp chất trung gian như axit hữu cơ “ATP và các hợp chất khác”. Các chất hữu cơ này liên can khăng khít tới giai đoạn hấp thu chất khoáng và nitơ, giai đoạn sử dụng chất khoáng và chuyển hoá nitơ ở thực vật.
+ Hô hấp giải phóng năng lượng dưới dạng ATP để hỗ trợ cho giai đoạn hấp thu chất khoáng và nitơ, giai đoạn sử dụng chất khoáng và chuyển hoá nitơ ở cây.
+ Tạo các hợp chất trung gian như axit hữu cơ dùng để tăng áp suất thẩm thấu của lông mao, chất mang vận tải các chất qua màng.
Câu 2. Đường và axit béo là các hợp chất sinh học cung cấp năng lượng cho phần lớn các hệ thống sống. Giả sử người ta sử dụng axit Palmitic (A) và glucose (B) là các chất sinh học cung cấp năng lượng cho cơ thể. Hãy viết phương trình phân giải axit Palmitic (A) và glucose (B) để trả lời câu hỏi sau
Hiệu suất ATP (tính theo mol) tương ứng với một mol oxy trong phản ứng phân giải chất A là bao nhiêu?
Trả lời:
Phương trình phản ứng
(A) C15H3COOH + 1602 + 129P₁ +129 ADP à 16CO2 +16H2O+129ATP
(B) C6H12O6 + 6O₂ +38P; + 38 ATP à 6 CO2 + 6H2O + 38 ATP
Hiệu suất ATP (tính theo mol) tương ứng với một mol oxy trong phản ứng phân giải
chất A là:
129: 23 = 5,608 (mol)
Câu 3. Đường và axit béo là các hợp chất sinh học cung cấp năng lượng cho phần lớn các hệ thống sống. Giả sử người ta sử dụng axit Palmitic (A) và glucose (B) là các chất sinh học cung cấp năng lượng cho cơ thể. Hãy viết phương trình phân giải axit Palmitic (A) và glucose (B) để trả lời câu hỏi sau
Hiệu suất ATP (tính theo mol) tương ứng với một mol oxy trong phản ứng phân giải chất B là bao nhiêu?
Trả lời:
Phương trình phản ứng
(A) C15H3COOH + 1602 + 129P₁ +129 ADP à 16CO2 +16H2O+129ATP
(B) C6H12O6 + 6O₂ +38P; + 38 ATP à 6 CO2 + 6H2O + 38 ATP
Hiệu suất ATP (tính theo mol) tương ứng với một mol oxy trong phản ứng phân giải
chất B là:
38 : 6 = 6,3333 (mol)
=> Giáo án Sinh học 11 kết nối bài 6: Hô hấp ở thực vật