Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức Chương 3: Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Sinh học 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài tập file word Sinh học 11 kết nối Chương 3: Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 11 kết nối tri thức.

ÔN TẬP CHƯƠNG 3: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT

 (PHẦN 2 - 20 CÂU)

Câu 1: Phát triển qua biến thái hoàn toàn là gì? Biến thái không hoàn toàn là gì? Phát triển không qua biến thái là gì?

Trả lời:

- Phát triển biến thái hoàn toàn là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo rất khác so với con trưởng thành.

- Phát triển biến thái không hoàn toàn là quá trình phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác, ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.

- Phát triển không qua biến thái là quá trình phát triển trong đó con non mới nở từ trứng ra hoặc mới sinh ra đã có cấu tạo giống con trưởng thành.

Câu 2: Sinh trưởng sơ cấp ở thực vật là gì? Sinh trưởng thứ cấp ở thực vật là gì?

Trả lời:

- Sinh trưởng sơ cấp ở thực vật là kết quả hoạt động của mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng dẫn đến sự gia tăng chiều cao của cây và chiều dài của rễ.

- Sinh trưởng thứ cấp ở thực vật là kết quả phân chia của tế bào mô phân sinh bên có ở thân và rễ của các cây hai lá mầm.

Câu 3: Nêu sự giống nhau ở sinh trưởng và phát triển của động vật và thực vật?

Trả lời:

Giống nhau:

- Sự tăng trưởng kích thước: Cả động vật và thực vật đều trải qua quá trình tăng trưởng kích thước về cả chiều dài và chiều rộng.

- Tạo ra các cơ quan và cấu trúc mới: Cả động vật và thực vật đều phát triển các cơ quan và cấu trúc mới để đáp ứng nhu cầu sống và chức năng của chúng.

- Sự đa dạng: Cả động vật và thực vật đều có nhiều loài và chủng loại khác nhau, mỗi loài có những đặc điểm sinh trưởng và phát triển riêng.

- Phụ thuộc vào các yếu tố môi trường: Cả động vật và thực vật đều phải phụ thuộc vào các yếu tố môi trường để phát triển và sinh trưởng.

- Sự cân bằng: Động vật và thực vật đều phải duy trì sự cân bằng trong quá trình sinh trưởng và phát triển để có thể tồn tại và sinh sản.

Câu 4: Nêu sự khác nhau ở sinh trưởng và phát triển của động vật và thực vật

Trả lời:

Khác nhau:

- Khác nhau về quá trình:

+ Sinh trưởng của động vật là quá trình tăng trưởng kích thước cơ thể và số lượng tế bào của chúng thông qua sự chia tách và phát triển của các tế bào.

+ Thực vật sinh trưởng bằng cách thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất thức ăn và phát triển các cơ quan và tế bào để tăng kích thước.

- Khác nhau về thời gian:

+ Sinh trưởng của động vật xảy ra trong giai đoạn đầu đời của chúng và dừng lại khi chúng đạt đến kích thước và hình dáng cuối cùng.

+ Thực vật tiếp tục sinh trưởng và phát triển suốt cả đời của chúng.

- Khác nhau về tính chất:

+ Sinh trưởng của động vật thường có tính chất giới hạn và đạt đến mức độ nhất định sau khi chúng trưởng thành.

+ Thực vật có tính chất không giới hạn vì chúng có khả năng sinh trưởng và phát triển suốt cả đời.

- Khác nhau về yếu tố ảnh hưởng:

+ Sinh trưởng của động vật phụ thuộc vào yếu tố gen di truyền, dinh dưỡng và môi trường sống.

+ Thực vật bị ảnh hưởng bởi yếu tố ánh sáng, nước, đất, dinh dưỡng và khí hậu.

Câu 5: Trình bày quá trình phát triển không qua biến thái ở động vật? Cho ví dụ?

Trả lời:

- Đa số động vật có xương sống và rất nhiều loài động vật không xương sống phát triển không qua biến thái.

- Quá trình phát triển của người (điển hình) có thể chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn phôi thai và giai đoạn sau khi sinh ra.

+ Giai đoạn phôi thai: diễn ra trong tử cung (dạ con) của mẹ. Ở giai đoạn này, hợp tử phân chia nhiều lần hình thành phôi. Các tế bào của phôi phân hóa và tạo thành các cơ quan (tim, gan, phổi, mạch máu, ...), kết quả là hình thành thai nhi

+ Giai đoạn sau sinh: Giai đoạn sau sinh của người không có biến thái, con sinh ra có đặc điểm hình thái và cấu tạo tương tự như người trưởng thành.

- Ví dụ: Phát triển không qua biến thái: Các loài thú như chó, mèo, lợn, gà....con non sinh ra có đặc điểm giống hệt với con trưởng thành.

Câu 6:  Trình bày hiểu biết về các hormone ở người?

Trả lời:

Trong người, có rất nhiều loại hormone khác nhau, mỗi loại có chức năng và tác động khác nhau đến cơ thể. Dưới đây là một số loại hormone quan trọng và chức năng của chúng:

- Insulin: Hormone này được sản xuất bởi tuyến tụy và giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu bằng cách kích thích các tế bào trong cơ thể hấp thụ đường từ máu.

- Glucagon: Cũng được sản xuất bởi tuyến tụy, glucagon giúp tăng nồng độ đường trong máu bằng cách kích thích quá trình phân hủy glycogen thành glucose.

- Thyroxine: Hormone được sản xuất bởi tuyến giáp và có chức năng điều chỉnh tốc độ trao đổi chất trong cơ thể.

- Adrenaline: Hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận và có chức năng kích thích hệ thống thần kinh và tăng tốc độ tim, hô hấp và tăng áp lực máu.

- Cortisol: Hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận và có chức năng giúp cơ thể thích nghi với các tình huống căng thẳng và giảm đau.

- Testosterone: Hormone được sản xuất bởi tuyến tinh hoàn ở nam giới và tuyến vú ở nữ giới, có chức năng điều chỉnh sự phát triển của các bộ phận sinh dục, cân bằng năng lượng và tăng cường sự phát triển của các tế bào cơ bắp và xương.

- Estrogen và progesterone: Hormone được sản xuất bởi tuyến buồng trứng ở nữ giới, có chức năng điều chỉnh sự phát triển của các bộ phận sinh dục, cân bằng năng lượng và giúp duy trì thai nghén.

Câu 7: Trình bày mối quan hệ của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật?

Trả lời:

- Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình liên quan đến sự tồn tại của sinh vật. Cả hai quá trình này là những quá trình bổ sung cho nhau, cùng giúp cho sinh vật có thể phát triển và tồn tại.

- Sự tương quan giữa sinh trưởng và phát triển là rất chặt chẽ. Sinh trưởng và phát triển diễn ra đồng thời và là các phần của quá trình phát triển của sinh vật. Khi sinh trưởng tăng, các cơ quan và tế bào của sinh vật cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Ngược lại, khi các cơ quan và tế bào của sinh vật phát triển, sự sinh trưởng của chúng cũng được tăng cường để duy trì hoạt động của cơ thể.

Câu 8: Trời rét ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật hằng nhiệt và động vật biến nhiệt như thế nào?

Trả lời:

- Đối với động vật biến nhiệt, nhiệt độ xuống thấp (trời rét) làm thân nhiệt của động vật giảm theo, các quá trình chuyển hóa trong cơ thể giảm, thậm chí bị rối loạn, các hoạt động sống của động vật như sinh sản, kiếm ăn … giảm. Điều này làm quá trình sinh trưởng và phát triển chậm lại.

- Đối với động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (trời rét), do thân nhiệt cao hơn nhiều so với nhiệt độ môi trường nền động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh. Để bù lại số lượng nhiệt đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ thể chống lạnh được tăng cường, quá trình chuyển hóa ở tế bào tăng lên, các chất bị oxy hóa nhiều hơn. Nếu không được ăn đầy đủ để bù lại các chất đã bị oxy hóa (tăng khẩu phần ăn so với ngày bình thường) thì động vật sẽ bị sút cân và dễ mắc bệnh, thậm chí có thể chết. Tuy nhiên, vào những ngày trời rét, nếu được ăn uống đầy đủ thi động vật sẽ tăng cân do cơ thể tăng cường chuyển hóa và tích lũy các chất dự trữ chống rét.

Câu 9: Trình bày mối tương quan giữa các hormone trong thực vật?

Trả lời:

Mối tương quan hormone của thực vật có hai dạng là: Tương quan chung và tương quan riêng.

- Tương quan chung:

+ Tương quan chung là tương quan giữa hormone thuộc nhóm kích thích sinh trưởng với hormone thuộc nhóm ức chế sinh trưởng.

+ Ở giai đoạn cây đang sinh trưởng và phát triển, hormone kích thích được tổng hợp với lượng lớn, chi phối và thúc đẩy hình thành các cơ quan sinh dưỡng. Khi cây chuyển sang giai đoạn sinh sản và bước vào giai đoạn già hoá, hormone ức chế được tổng hợp với lượng tăng dần.

+ Căn cứ vào kiểu tương quan này, người ta có thể điều khiển thời gian ra hoa, tạo quả, chín của quả,... thông qua các biện pháp kỹ thuật như sử dụng hormone ngoại sinh, gây stress,... để phục vụ mục đích của con người.

- Tương quan riêng:

 - Là tương quan giữa hai hay nhiều loại hormone khác nhau thuộc cùng một nhóm hay khác nhóm. Một quá trình phát triển có thể được kích thích bởi một hoặc nhiều loại hormone, đồng thời lại bị ức chế bởi loại hormone khác.

Câu 10: Trình bày một số dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và và phát triển? Lấy ví dụ thực tế?

Trả lời:

- Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng là tăng số lượng, kích thước và khối lượng tế bào. Sự phân bào làm tăng số lượng tế bào, sự tổng hợp và tích lũy các chất làm tế bào tăng kích thước và khối lượng tế bào.

- Các dấu hiệu đặc trưng của phát triển là:

+ Sinh trưởng: tăng số lượng, kích thước và khối lượng tế bào.

+ Phân hoá tế bào: quá trình các tế bào thay đổi cấu trúc và chuyên hoá chức năng.

Ví dụ: Ở thực vật có hoa, tế bào phân hoá thành tế bào tạo hoa và quả.

- Phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể: Thông qua quá trình phát sinh hình thái mà cơ quan, cơ thể có được hình dạng và chức năng sinh lí nhất định.

Ví dụ: Hình dạng của chim bồ câu không giống với hình dạng các loài khác là do quá trình phát sinh hình thái.

Câu 11: Trình bày hiểu biết về tuổi dậy thì ở người?

Trả lời:

- Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển sinh lý và tâm lý quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Thông thường, tuổi dậy thì ở nam giới bắt đầu từ khoảng 9-14 tuổi và ở nữ giới bắt đầu từ khoảng 8-13 tuổi, nhưng đây chỉ là khoảng thời gian chung và có thể khác nhau đôi chút giữa các cá nhân.

- Trong thời kỳ dậy thì, cơ thể bắt đầu sản xuất nhiều hormone giới tính, bao gồm testosterone ở nam và estrogen và progesterone ở nữ. Những thay đổi về hormone này sẽ gây ra sự thay đổi về cơ thể và tâm lý của trẻ, bao gồm sự phát triển của cơ thể, tăng trưởng của tóc và lông, và phát triển của các cơ quan sinh dục.

- Tuổi dậy thì cũng ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ. Trẻ có thể trở nên nhạy cảm hơn, dễ bị căng thẳng và xấu hơn về tình hình bản thân, nhất là đối với các vấn đề liên quan đến vẻ ngoài. Trẻ cũng có thể trở nên khó chịu, ít tự tin và khó thích nghi trong các mối quan hệ xã hội.

- Tuổi dậy thì cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Các thay đổi về hormone có thể gây ra các vấn đề liên quan đến sức khỏe, bao gồm bệnh trầm cảm, bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch.

Câu 12: “Gà trống thiến” là ngôn từ chỉ một loại gà bị cắt bỏ tinh hoàn khi nó bắt đầu biết gáy. Điều này có tác dụng và hậu quả gì với người chăn nuôi và với con gà?

Trả lời:

- Hậu quả với con gà:  - Hậu quả với con gà:

+ Tinh hoàn của gà trống chứa hormone testosterone, một hormone quan trọng trong việc phát triển các đặc tính sinh dục thứ cấp như mào, cựa, gáy và bản năng sinh dục. + Tinh hoàn của gà trống chứa hormone testosterone, một hormone quan trọng trong việc phát triển các đặc tính sinh dục thứ cấp như mào, cựa, gáy và bản năng sinh dục.

+ Nếu tinh hoàn bị cắt, cơ thể của gà trống sẽ không chứa testosterone, do đó không phát triển được các đặc tính này.  + Nếu tinh hoàn bị cắt, cơ thể của gà trống sẽ không chứa testosterone, do đó không phát triển được các đặc tính này.

+ Testosterone còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ bắp. Thiếu testosterone sẽ dẫn đến việc không phát triển cơ bắp và gà trở nên béo phì. + Testosterone còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ bắp. Thiếu testosterone sẽ dẫn đến việc không phát triển cơ bắp và gà trở nên béo phì.

- Lợi ích cho người chăn nuôi: - Lợi ích cho người chăn nuôi:

+ + Gà lớn nhanh và béo.

+ Không đạp mái lung tung, cận huyết,… + Không đạp mái lung tung, cận huyết,…

Câu 13: Bằng kiến thức học tập và thực tế quan sát, bạn hãy lấy ví dụ về một vòng đời của 1 loài động vật gây hại cho con người và cây trồng?

Trả lời:

Ví dụ về một vòng đời của một loài động vật gây hại cho con người và cây trồng là sâu đục quả. Dưới đây là một số giai đoạn trong vòng đời của loài sâu đục quả:

- Trứng: Sâu đục quả đẻ trứng trên hoặc gần quả cây trồng.

- Ấu trùng: Khi trứng nở ra, chúng bắt đầu ăn vào quả cây trồng.

- Nhộng: Sau khi ăn vào quả, chúng sẽ tạo ra một khoảng trống để trưởng thành.

- Trưởng thành: Sau khi trưởng thành, sâu đục quả rời khỏi quả và tìm kiếm một nơi để đẻ trứng.

Vòng đời của loài sâu đục quả làm cho chúng trở thành mối đe dọa đối với các loại cây trồng và nó có thể ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng của cây trồng. Do đó, nó được xem là một loài động vật gây hại cho nông nghiệp và thường cần được kiểm soát để bảo vệ cây trồng và sản lượng.

Câu 14: Trình bày sự phù hợp của bộ rễ phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của thực vật?

Trả lời:

Bộ rễ của thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nước, dinh dưỡng và hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển của cây. Sự phù hợp của bộ rễ với sự sinh trưởng và phát triển của thực vật được thể hiện qua các đặc điểm sau:

- Hấp thụ nước và dinh dưỡng: Bộ rễ của thực vật có khả năng hấp thụ nước và dinh dưỡng từ đất để cung cấp cho các cơ quan khác của cây, đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của cây.

- Tăng trưởng và phát triển: Bộ rễ phải có khả năng tăng trưởng và phát triển để đáp ứng nhu cầu của. Nó cũng phải phù hợp với kích thước và khối lượng của thân cây và hệ thống lá để cung cấp đủ dinh dưỡng cho toàn bộ cây.

- Tương tác với môi trường: Bộ rễ cần phù hợp với môi trường sống của cây, bao gồm đất, ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm.

- Độ bền và khả năng chống lại bệnh tật: Bộ rễ cần phải có độ bền và khả năng chống lại bệnh tật để đảm bảo sự sống của cây. Nó cũng phải có khả năng phục hồi và tái tạo sau khi bị tổn thương.

Câu 15: Làm thế nào các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình phát triển của một sinh vật?

Trả lời:

Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất và thức ăn có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của một sinh vật. Ví dụ, một số loài thực vật có thể phát triển tốt trong điều kiện ánh sáng đầy đủ và nhiệt độ ấm áp, trong khi các loài khác có thể cần thời tiết mát mẻ hơn hoặc đất có chất dinh dưỡng phù hợp để phát triển

Câu 16: . Làm thế nào quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật được điều chỉnh bởi các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và thức ăn?

Trả lời:

Các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và thức ăn tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật thông qua cơ chế điều chỉnh hoạt động gen và tương tác giữa các tế bào trong cơ thể động vật.

Câu 17: Tại sao cho trẻ nhỏ tắm nắng vào sáng sớm hoặc chiều tối (khi ánh sáng yếu) có lợi cho sinh trưởng và phát triển?

Trả lời:

- Tắm nắng cho trẻ khi ánh sáng yếu (giàu tia tử ngoại) giúp đẩy mạnh quá trình hình thành xương của trẻ. Tia tử ngoại làm cho tiền vitamin D biến thành vitamin D. Vitamin D có vai trò trong chuyển hóa canxi để hình thành xương, qua đó ảnh hưởng lên quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ.

- Không nên tắm cho trẻ khi ánh sáng mạnh vì nhiều tia cực tím sẽ có hại cho sự phát triển của trẻ.

Câu 18: Làm thế nào một sinh vật có thể tự điều chỉnh quá trình sinh trưởng và phát triển của mình trong điều kiện môi trường thay đổi?

Trả lời:

Một số loài sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường thay đổi, nhưng điều này phụ thuộc vào loại sinh vật và môi trường cụ thể. Sinh vật có thể tự điều chỉnh quá trình sinh trưởng và phát triển của mình thông qua các cơ chế điều chỉnh khác nhau, ví dụ như sự tăng cường hoạt động của một số gen hoặc khả năng thích nghi với nhiệt độ hoặc độ ẩm thay đổi. Một số loài sinh vật cũng có thể thực hiện các hành động tự bảo vệ.

Ví dụ:

- Một loài chim có thể thay đổi mẫu ngụy trang của nó để giảm thiểu nguy cơ bị nhìn thấy bởi kẻ thù.

- Một loài động vật có thể phản ứng với tín hiệu nhiệt độ để giảm thiểu tác động của nhiệt độ cao lên cơ thể.

Câu 19: Bằng cách nào các yếu tố môi trường như ánh sáng, nước và chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa carbon và sinh trưởng của cây trồng? Lấy ví dụ để chứng minh?

Trả lời:

- Ánh sáng, nước và chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và chuyển hóa carbon, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cây trồng. Các yếu tố này có thể tác động đến quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng của cây, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất đường và quang hợp của cây.

- Ví dụ:

+ Ánh sáng: Cây cà chua cần ánh sáng để thực hiện quá trình quang hợp, trong đó năng lượng từ ánh sáng được sử dụng để hấp thụ carbon dioxide từ không khí và sản xuất đường và oxy. Điều này giúp cây cà chua tăng trưởng và phát triển.

+ Chất dinh dưỡng: Cây cà chua cần nhiều chất dinh dưỡng để tăng trưởng và sản xuất trái. Các chất dinh dưỡng như nitơ, photpho, kali và các khoáng chất khác được hấp thụ từ đất và bổ sung cho quá trình chuyển hóa carbon. Nếu thiếu chất dinh dưỡng, cây cà chua sẽ phát triển chậm và không sản xuất được trái.

Câu 20: Một cây ngày dài có độ dài đêm tiêu chuẩn là 9 giờ sẽ ra hoa

a) phải hiểu độ dài đêm tiêu chuẩn là 9 giờ thế nào cho đúng?

b) Cho ví dụ một quang chu kì cụ thể để cây này có thế ra hoa

c) Cây này có thể ra hoa trong quang chu kì: 12 giờ chiếu sáng/6 giờ trong tối/bật sáng trong tối/6 giờ trong tối được không?

Trả lời:

a) Phải hiểu 9 giờ là số giờ đêm dài nhất đối với cây ngày dài. Vì vậy, tất cả các quang chu kì có số giờ đêm dưới 9 giờ sẽ làm cho cây ngày dài ra hoa.

b)Ví dụ: 16 giờ chiếu sáng/8 giờ trong tối.

c) Ra hoa được vì thời gian ban đêm (thời gian quyết định quá trình ra hoa và ta đã cắt đêm dài 12 giờ tối thành 2 đêm ngắn là 6 giờ tối). Ví dụ: cây thanh long ra hoa trái vụ vào mùa đông khi ta thắp đèn ban đêm.

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Bài tập file word Sinh học 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay