Bài tập file word Sinh học 8 cánh diều Ôn tập Chủ đề 8: Sinh thái; 9: Sinh quyển (P4)
Bộ câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 8 (Sinh học) cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chủ đề 8: Sinh thái + Chủ đề 9: Sinh quyển (P4). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Sinh học 8 cánh diều.
Xem: => Giáo án sinh học 8 cánh diều
ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 8 + 9: SINH THÁI VÀ SINH QUYỂN
(PHẦN 4 – 20 CÂU)
Câu 1: Hệ sinh thái là gì? Trình bày các nhóm của hệ sinh thái.
Trả lời:
Hệ sinh thái là hệ thống bao gồm quần xã sinh vật và môi trường sống của chúng. Các sinh vật trong quần xã luôn tương tác với nhau, đồng thời tác động qua lại với các nhân tố sinh thái vô sinh của môi trường tạo thành một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
Hệ sinh thái gồm có 2 nhóm chính:
+ Hệ sinh thái tự nhiên: gồm hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước
+ Hệ sinh thái nhân tạo: gồm hệ sinh thái được tạo thành bởi hoạt động của con người (đồng ruộng, rừng trồng, đô thị…).
Câu 2: Hãy nêu ý nghĩa sinh thái của các thành phần nhóm tuổi trong quần thể.
Trả lời:
Quần thể có nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.
Các nhóm |
Ý nghĩa sinh thái |
Nhóm tuổi trước sinh sản |
Các cá thể lớn nhanh, nhóm này có vai trò chủ yếu trong việc tăng sinh khối cho quần thể. |
Nhóm tuổi sinh sản |
Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể. |
Nhóm tuổi sau sinh sản |
Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên hầu như không ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể |
Câu 3: Vì sao cần bảo vệ đa dạng sinh học trong quần xã?
Trả lời:
Việc bảo vệ đa dạng sinh học trong quần xã là bảo vệ sự đa dạng loài, bảo vệ môi trường sống của các loài sinh vật trong quần xã. Bởi hiện nay, có nhiều loài động vật quý, hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng như sao la, hươu vàng,…cần được bảo vệ kịp thời.
Câu 4: Sinh quyển là gì? Nêu các thành phần cấu trúc của sinh quyển?
Trả lời:
- Sinh quyển là toàn bộ sinh vật trên Trái Đất và các nhân tố vô sinh của môi trường.
- Các thành phần cấu trúc của sinh quyển:
+ Lớp đất thuộc thạch quyển
+ Lớp không khí thuộc khí quyển
+ Lớp nước thuộc thủy quyển
Câu 5: Nêu khái niệm cân bằng tự nhiên? Trình bày nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên?
Trả lời:
- Cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của quần thể, quần xã, hệ sinh thái hướng tới sự thích nghi của quần xã với điều kiện sống.
- Nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên:
+ Do quá trình hoạt động của núi lửa, động đất, hạn hán, khí hậu thay đổi đột ngột,...
+ Các hoạt động của con người như tiêu diệt các loài sinh vật, du nhập vào hệ sinh thái các loài sinh vật lạ.
+ Ô nhiễm môi trường sống, làm tăng đột ngột số lượng cá thể một loài…
Câu 6: Giới hạn sinh thái là gì?
Trả lời:
Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó, sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
Câu 7: Trình bày khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể ở mức cân bằng?
Trả lời:
Điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể ở mức cân bằng bằng cách:
+ Khi số lượng cá thể cao thì quần thể điều chỉnh làm giảm số lượng cá thể trong quần thể.
+ Khi số lượng cá thể thấp thì quần thể điều chỉnh làm tăng số lượng cá thể của quần thể.
Câu 8: Giải thích vì sao vùng ven bờ thường có thành phần sinh vật phong phú hơn vùng khơi?
Trả lời:
Vùng ven bờ thường có thành phần sinh vật phong phú hơn vùng khơi vì vùng ven bờ có sự đa dạng về địa hình, khí hậu, môi trường đất (đất mặn, đất phèn, đất cát,…), môi trường nước (nước từ mặn cho đến lợ),… tạo ra nhiều loại môi trường sống đa dạng, thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của nhiều nhóm loài.
Câu 9: Tại sao quần xã có sự khác biệt theo chu kì ngày đêm và chu kì mùa? Từ đó cho biết, cân bằng tự nhiên có phải là trạng thái tĩnh (không thay đổi) không?
Trả lời:
Các nhân tố sinh thái trong môi trường luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay đổi của quần xã. Sự thay đổi chu kì ngày đêm, chu kì mùa dẫn đến sự thay đổi các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh hoạt động của các sinh vật cũng mang tính chất chu kỳ → quần xã có sự khác biệt theo chu kì ngày đêm và chu kì mùa → Cân bằng tự nhiên không phải là trạng thái tĩnh.
Câu 10: Trình bày mối quan hệ ngoại cảnh và quần xã?
Trả lời:
Các nhân tố vô sinh và hữu sinh luôn tác động tạo nên tính chất thay đổi theo chu kì của quần xã. Ví dụ, các quần xã ở vùng nhiệt đới thay đổi theo chu kỳ ban đêm rất rõ: phần lớn động vật hoạt động vào ban ngày, nhưng ếch, nhái, chimm chú, muỗi… hoạt động mạnh mẽ về ban đêm. Còn quần xã ở vùng lạnh thay đổi chu kì theo mùa rõ hơn (chim và nhiều động vật di trú vào mùa đông lạnh giá, rừng cây lá rộng ở vùng ôn đới rụng lá vào mùa khô).
Giữa các quần thể trong quần xã thường xuyên diễn ra quan hệ hỗ trợ và quan hệ đối địch hoặc kìm hãm lên nhau gọi là hiện tượng khống chế sinh học.
Tất cả quan hệ đó làm cho quần xã luôn luôn dao động trong một thế cân bằng, tạo nên trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã.
Câu 11: Sự tác động của các nhân tố sinh thái lên quần thể khác với tác động lên cá thể sinh vật riêng lẻ như thế nào?
Trả lời:
Sự tác động của các nhân tố sinh thái lên quần thể khác với tác động lên từng cá thể riêng lẻ:
+ Đối với từng cá thể riêng lẻ: tác động khác nhau tùy từng cá thể và phụ thuộc vào giới tính, lứa tuổi, trạng thái sinh lí, trạng thái sức khỏe, loài và tùy nơi tùy lúc.
+ Đối với quần thể: Các nhân tố vô sinh, hữu sinh tác động lên quần thể làm ảnh hưởng tới sự phân bố của quần thể, sự biến động của quần thể, cấu trúc quần thể. Tác động làm thay đổi những đặc điểm cơ bản của quần thể, có khi hủy diệt quần thể.
Câu 12: Hiện tượng ngủ đông của một số động vật được giải thích như thế nào?
Trả lời:
- Nhiệt độ là nhân tố sinh thái có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của sinh vật hoặc ảnh hưởng gián tiếp thông qua sự biến đổi của các nhân tố khác như: lượng mưa, băng tuyết, độ ẩm, gió,…
- Ở những vùng giá lạnh, khi mùa đông tới, nhiệt độ hạ rất thấp đã ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của động vật. Để tránh rét, nhiều loài động vật có tập tính ngủ động. Khi đó thân nhiệt giảm, tiêu hao năng lượng hạn chế tới mức tối đa, từ đó chúng có thể vượt qua mùa đông giá rét.
Câu 13: Trong xã hội nông nghiệp, khi con người biết chăn nuôi, trồng trọt đã tác động tới môi trường như thế nào?
Trả lời:
- Trong xã hội nông nghiệp, con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi. Họ trồng ngũ cốc, đỗ, lạc vừng, một số cây ăn quả, các loại rau..., họ chăn nuôi một số gia súc, chủ yếu là chó, dê, cừu, bò...
- Nền nông nghiệp phát triển đã đem lại một lượng lương thực, thực phẩm dồi dào hơn thời kì nguyên thuỷ và đồng hành với điều đó là dân số gia tăng.
- Sự phát triển này đã:
+ Dẫn con người tới việc chặt phá rừng, đốt rừng để lấy đất canh tác và chăn thả gia súc. Một số rừng nguyên sinh và nhiều diện tích rừng bị biến thành đất trồng trọt và bãi chăn thả gia súc. Diện tích rừng bị thu hẹp không ít.
+ Hoạt động cày xới đất trồng trọt đã làm thay đổi đất và nước tầng mặt, gây ra nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ.
+ Cùng với sự phát triển chăn nuôi và trồng trọt, con người đã sống định cư và do đó nhiều diện tích rừng bị biến thành các khu dân cư và khu sản xuất nông nghiệp.
- Tuy vậy, ở thời kì này, tác động của con người vào tự nhiên còn yếu so với thời kì sau.
Câu 14: Rừng ngập mặn là một trong những khu sinh học biển có vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên. Tuy nhiên, hiện nay diện tích rừng ngập mặn ngày càng bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân. Em hãy tìm hiểu và cho biết nguyên nhân, hậu quả của tình trạng này; từ đó đề xuất biện pháp ngăn chặn.
Trả lời:
- Nguyên nhân: khai thác quá mức, chặt phá để chuyển thành các đầm nuôi thuỷ sản, do ô nhiễm.
- Hậu quả: Nhiều loài cây lấy sợi, lấy gỗ bị phá bỏ gây thiệt hại về mặt kinh tế và môi trường, biển xâm lấn dần làm giảm diện tích đất ở và nuôi trồng, vùng nước ven bờ bị ô nhiễm, nhiều loài sinh vật bị mất nơi cư trú, sinh sản dẫn đến mất cân bằng sinh học nghiêm trọng.
- Biện pháp: Tuyên truyền rộng rãi tới người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng ngập mặn. Kiểm soát chặt chẽ các khu rừng ngập mặn, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác và chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trái phép, hạn chế lượng nước và rác thải thải ra môi trường,....
Câu 15: Cho các chuỗi thức ăn như sau :
- Cỏ → Thỏ →Mèo → Vi sinh vật
- Cỏ → Thỏ → Hổ → Vi sinh vật
- Cỏ → Dê → Hổ → Vi sinh vật
- Cỏ → Sâu → Chim → Vi sinh vật
Hãy vẽ sơ đồ lưới thức ăn.
Trả lời:
Câu 16: Em hãy xác định các quần xã sinh vật cho các loài sinh vật sau: hải cẩu, xương rồng, bần, cáo tuyết, bò cạp, đước.
Trả lời:
- Quần xã sinh vật sa mạc gồm: xương rồng, bò cạp
- Quần xã sinh vật bắc cực gồm: hải cẩu, cáo tuyết
- Quần xã sinh vật rừng ngập mặn gồm: đước, bần.
Câu 17: Người ta đã tiến hành thả một số cá thể chuột đồng vào một cánh đồng cỏ, lúc đầu số lượng chuột đồng tăng lên nhanh chóng, nhưng sau đó tăng chậm lại và càng về sau số lượng chuột đồng càng ít thay đổi.
Nêu các nguyên nhân dẫn tới số lượng chuột đồng tăng nhanh ở giai đoạn đầu.
Nguyên nhân nào làm giảm dần mức độ tăng số lượng cá thể chuột đồng.
Trả lời:
Nguyên nhân dẫn tới số lượng chuột đồng tăng nhanh ở giai đoạn đầu là do nguồn sống dồi dào, nơi ở rộng rãi,… môi trường chưa bị ô nhiễm tạo điều kiện thuận lợi cho sức sinh sản của quần thể tăng cao. số cá thể mới sinh ra cao hơn số cá thể tử vong.
Nguyên nhân làm giảm dần mức độ tăng cá thể chuột đồng là do khi số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh sẽ khai thác ngày càng nhiều nguồn sống từ môi trường, dẫn tới sự thiếu hụt nguồn sống. Quần thể trở nên thiếu thức ăn, nơi ở ngày càng chật chội, chất thải ngày một nhiều… dẫn tới dịch bệnh, cạnh tranh giữa các cá thể về thức ăn, nơi ở… ngày một gay gắt. Trong điều kiện sống khó khăn, sức sinh sản của quần thể giảm dần và mức độ tử vong tăng lên.
Câu 18: Các sinh vật ngoại lai đe dọa như thế nào đến hệ sinh thái bản địa và đa dạng sinh học. Em hãy cho ví dụ.
Trả lời:
Sinh vật ngoại lai gây rất nhiều tiêu cực như cạnh tranh thức ăn, nơi cư trú với các loài sinh vật bản địa; làm giảm tính đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái; cản trở sự tái sinh tự nhiên của những loài bản địa do khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh với mật độ dày đặc của loài ngoại lai; lai giống với những loài sinh vật bản địa, làm suy giảm nguồn gen.
Đối với loài ngoại lai có khả năng thụ tinh chéo, sinh vật ngoại lai làm rối loạn hệ thống gen của sinh vật bản địa và cạnh tranh, tiêu diệt dần loài bản địa, dẫn đến sự thay đổi, suy thoái hoặc tiêu diệt luôn cả hệ sinh thái bản địa. Đặc biệt, sinh vật ngoại lai có thể truyền bệnh và ký sinh trùng.
Câu 19: Giải thích cơ sở khoa học trong sinh học của câu: “Cá lớn nuốt cá bé”
Trả lời:
- “ Cá lớn” là các sinh vật lớn mạnh.
- “Cá bé” Là các sinh vật nhỏ bé và yếu thế hơn.
- Câu nói “ Cá lớn nuốt cá bé” theo sinh học là những sinh vật khỏe mạnh, có khả năng thích nghi với môi trường hơn sẽ chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh. Trong một quần thể, cá thể nào to lớn hơn, có sức mạnh hơn sẽ là cá thể đầu đàn có thể chi phối, ảnh hưởng tới các cá thể khác có trong quần thể.
- Ví dụ: Khỉ đầu đàn có thể đuổi các con khỉ đực yếu thế hơn ra khỏi đàn và tự do lựa chọn bạn tình.
Câu 20: Khi ta để một chậu cây cảnh bên cạnh cửa sổ, sau một thời gian có hiện tượng gì xảy ra? Hãy giải thích hiện tượng đó.
Trả lời:
- Khi ta để một chậu cây bên cạnh cửa sổ, sau một thời gian có hiện tượng là cây có chiều nghiêng và hướng ra phía ngoài cửa sổ.
- Cũng như bất kì một cây trồng nào khác, cây trồng trong chậu bên cạnh cửa sổ chịu tác động của nhiều nhân tố sinh thái, trong đó có tác động của ánh sáng. Tuy nhiên, tác động của ánh sáng lên cây không đồng đều ở tất cả mọi phía mà tác động chủ yếu từ phía cửa sổ. Ánh sáng lại là nhân tố sinh thái quan trọng đối với cây: có ánh sáng cây mới tiến hành quang hợp được để tổng hợp chất hữu cơ cho cơ thể. Do vậy khi ánh sáng tác động từ một phía cửa sổ, cây trồng luôn có xu hướng nghiêng và vươn ra hướng bên ngoài cửa sổ (bên trong cây có chứa những biến đổi nhất định nào đó) để tiếp nhận được nhiều ánh sáng hơn và tiến hành quang hợp. Đây chính là tính hướng sáng của thực vật.