Câu hỏi tự luận công dân 6 cánh diều Bài 10: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bộ câu hỏi tự luận công dân 6 cánh diều. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 10: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học công dân 6 cánh diều.
Xem: => Giáo án Công dân 6 sách cánh diều
BÀI 10: CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
- NHẬN BIẾT
Câu 1: Căn cứ vào đâu để người ta xác định là công dân của một nước?
Trả lời:
- Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân nước đó.
Câu 2: Cho trường hợp sau: trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà có cha mẹ đều là công dân nước ngoài, hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Trường hợp trên có phải là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không? Vì sao?
Trả lời:
- Trường hợp trên không được xác định là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (do cả cha và mẹ em bé đều là công dân nước ngoài).
Câu 3: Bố mẹ bạn Thy là người Đức đến Việt Nam để làm ăn, sinh sống. Vì thế bạn Thy được sinh ra và lớn lên ở Việt Nam. Theo em, bạn Thy là người mang quốc tịch nước nào? Lí do
Trả lời:
- Bạn Thy là người mang quốc tịch nước Đức.
- Vì bố và mẹ của My đều là người Đức.
Câu 4: Bố mẹ Ly đều là công dân Việt Nam, hiện nay gia đình Ly đang sinh sống tại Anh. Theo em, bạn Ly là công dân nước nào? Căn cứ vào đâu để xác định.
Trả lời:
- Bạn Ly là công dân Việt Nam
- Căn cứ theo Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà có cha mẹ đều là công dân Việt Nam vì thế bạn Ly là công dân nước Việt Nam.
Câu 5: Mẹ của Chi là người không có quốc tịch, còn cha không rõ là ai. Chi sinh ra ở Việt Nam. Chi và mẹ thường trú ở Việt Nam. Trong trường hợp này theo em bạn Chi mang quốc tịch nước nào? Giải thích.
Trả lời:
- Bạn Chi là người có quốc tịch Việt Nam.
- Căn cứ theo Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch nhưng có nơi đăng kí thường trú tại Việt Nam.
- THÔNG HIỂU
Câu 1: Công dân là gì? Thế nào là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời:
- Công dân là người dân của một nước, không phân biệt độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, có quyền và nghĩa vụ công dân do pháp luật nhà nước quy định.
- Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
Câu 2: Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa công dân và nhà nước Việt Nam?
Trả lời:
- Mối quan hệ giữa công dân và nhà nước Việt Nam:
+ Mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước, không phân biệt độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn…
+ Công dân được nhà nước bảo vệ và đảm bảo các quyền và nghĩa vụ theo đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Câu 3: Quốc tịch của một người được ghi nhận ở giấy tờ nào?
Trả lời:
- Quốc tịch của một người được ghi nhận ở giấy tờ: Căn cước công dân, hộ chiếu, giấy khai sinh.
Câu 4: Để trở thành một công dân có ích cho đất nước học sinh cần rèn luyện, trau dồi như thế nào?
Trả lời:
- Để trở thành một công dân có ích cho đất nước học sinh cần rèn luyện, trau dồi:
+ Cố gắng học tập để nâng cao kiến thức cho bản thân
+ Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân Việt Nam
+ Rèn luyện phẩm chất đạo đức.
Câu 5: Em hãy cho biết các trường hợp được công nhận là người có quốc tịch Việt Nam?
Trả lời:
- Người có quốc tịch Việt Nam là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cả cha và mẹ đều là công dân Việt Nam.
+ Khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu có sự thoả thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng kí khai sinh cho con.
+ Sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thoả thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
+ Sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
+ Sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú ở Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
+ Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
III. VẬN DỤNG
Câu 1: “Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam” là điều mấy trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014?
Trả lời:
- Khoản 1 Điều 5 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: "Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam”.
Câu 2: Bố của Hiền là người Việt Nam, mẹ là người Mĩ. Hiền sinh ra và lớn lên ở Việt Nam. Nhìn khuôn mặt của Hiền có nhiều nét của người Châu Âu, các bạn trong lớp băn khoăn không biết Hiền là người nước nào? Theo em Hiền là có phải là công dân Việt Nam không? Vì sao?
Trả lời:
- Trong trường hợp này, quốc tịch của Hiền sẽ do bố mẹ thỏa thuận. Hiền là công dân Việt Nam/ có quốc tịch Việt Nam, nếu bố mẹ Hiền có thỏa thuận bằng văn bản vào thời điểm đăng kí khai sinh cho Hiền.
- VẬN DỤNG CAO
Câu 1: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là công dân Việt Nam?
- Trường hợp 1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
- Trường hợp 2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, có cả bố và mẹ đều là người nước ngoài.
Trả lời:
- Trường hợp 1 là công dân Việt Nam: Khoản 1 điều 15 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Câu 2: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là công dân Việt Nam?
- Trường hợp 1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia không có quốc tịch, hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
- Trường hợp 2. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
Trả lời:
- Cả 2 trường hợp đều là công dân Việt Nam:
+ Khoản 1 điều 16 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia không có quốc tịch, hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
+ Khoản 1 điều 15 trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2014 quy định: Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà sinh ra có cha và mẹ là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.