Câu hỏi tự luận Công nghệ 9 Định hướng nghề nghiệp Chân trời Chủ đề 2: Giáo dục kĩ thuật, công nghệ trong hệ thống giáo dục quốc dân
Bộ câu hỏi tự luận Công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp (Chân trời sáng tạo). Câu hỏi và bài tập tự luận Chủ đề 2: Giáo dục kĩ thuật, công nghệ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Công nghệ 9 CTST.
Xem: => Giáo án công nghệ 9 - Định hướng nghề nghiệp chân trời sáng tạo
CHỦ ĐỀ 2: GIÁO DỤC KĨ THUẬT, CÔNG NGHỆ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
(12 CÂU)
1. NHẬN BIẾT (4 CÂU)
Câu 1: Nêu khái niệm phân luồng trong giáo dục?
Trả lời:
Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu của xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Câu 2: Nêu vai trò của phân luồng trong giáo dục phổ thông.
Trả lời:
Câu 3: Sau tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh có hướng đi lựa chọn nào liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ?
Trả lời:
Cầu 4: Mô tả cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân tại Việt Nam
Trả lời:
2. THÔNG HIỂU (4 CÂU)
Câu 1: Phân tích sự khác biệt giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Trả lời:
- Giáo dục phổ thông: Tập trung vào việc giáo dục kiến thức tổng quát, bao gồm cả môn học cơ bản và các kỹ năng mềm, giúp học sinh có nền tảng để tiếp tục học tập.
- Giáo dục nghề nghiệp: Tập trung vào việc đào tạo kỹ năng thực hành cho một ngành nghề cụ thể, giúp học sinh có thể làm việc ngay sau khi tốt nghiệp.
Câu 2: Trình bày vai trò của giáo dục thường xuyên.
Trả lời:
Câu 3: Trình bày cách hệ thống giáo dục đại học và sau đại học tại Việt Nam hoạt động, từ đào tạo cử nhân cho đến đào tạo tiến sĩ.
Trả lời:
Câu 4: Liệt kê các yếu tố mà học sinh cần cân nhắc khi lựa chọn ngành nghề.
Trả lời:
3. VẬN DỤNG (3 CÂU)
Câu 1: Giả sử em là một học sinh chuẩn bị tốt nghiệp trung học cơ sở, hãy giải thích các con đường học tập mà em có thể lựa chọn tiếp theo trong hệ thống giáo dục quốc dân tại Việt Nam.
Trả lời:
HS dựa vào nhu cầu cá nhân và tình hình thực tiễn để đưa ra câu trả lời phù hợp.
Câu 2: Hãy kể tên những cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp có ở địa phương em và nêu những ngành nghề trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ mà các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo.
Trả lời:
Câu 3: Trình bày tầm quan trọng của hệ thống giáo dục mầm non trong việc xây dựng nền tảng giáo dục cho trẻ nhỏ ở Việt Nam.
Trả lời:
4. VẬN DỤNG CAO (1 CÂU)
Câu 1: So sánh vai trò của giáo dục trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp .
Trả lời:
a. Giáo dục trung học phổ thông (THPT):
- Mục tiêu:
- Cung cấp kiến thức tổng quát, nền tảng cho các môn học như toán học, ngữ văn, khoa học, lịch sử, ngoại ngữ và các môn kỹ năng xã hội.
- Định hướng học sinh phát triển tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề, và các kỹ năng mềm cần thiết.
- Chuẩn bị học sinh tiếp tục học lên cao đẳng, đại học hoặc tham gia vào các kỳ thi tuyển sinh quốc gia.
- Vai trò:
- Phát triển tư duy toàn diện: Giáo dục THPT giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và kiến thức đa dạng, tạo nền tảng để bước vào các ngành học cao hơn.
- Định hướng học vấn: Học sinh có thể tiếp tục theo đuổi các lĩnh vực học thuật chuyên sâu ở đại học, nơi họ có thể chọn các ngành nghề đòi hỏi trình độ học vấn cao như y khoa, kỹ thuật, quản lý, khoa học, và công nghệ.
- Linh hoạt trong việc lựa chọn nghề nghiệp: Giáo dục THPT cung cấp cơ hội cho học sinh cân nhắc giữa nhiều con đường khác nhau (đại học, cao đẳng, hay nghề nghiệp), giúp học sinh có thời gian suy nghĩ thêm về sở thích và năng lực của mình.
2. Giáo dục nghề nghiệp:
- Mục tiêu:
- Đào tạo kỹ năng thực hành cho học sinh để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của thị trường lao động.
- Tập trung vào việc cung cấp kiến thức chuyên môn cho một ngành nghề cụ thể, như kỹ thuật cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin, nhà hàng – khách sạn, và nhiều ngành khác.
- Vai trò:
- Phát triển kỹ năng nghề nghiệp cụ thể: Giáo dục nghề nghiệp cung cấp cho học sinh kỹ năng thực tế và kiến thức chuyên môn cần thiết để làm việc ngay sau khi tốt nghiệp.
- Thời gian đào tạo ngắn hơn: Thường chỉ từ 1 đến 3 năm, giúp học sinh tiết kiệm thời gian và chi phí so với giáo dục đại học.
- Cơ hội việc làm sớm: Học sinh tốt nghiệp hệ nghề có thể ra làm việc ngay với mức thu nhập ổn định, trong khi những người học THPT cần thời gian dài hơn nếu tiếp tục theo học đại học.
- Đáp ứng nhu cầu thị trường lao động: Chương trình đào tạo thường xuyên cập nhật để đáp ứng các yêu cầu từ doanh nghiệp và thị trường lao động hiện tại, mang tính ứng dụng cao.
---------------------------------------
----------------------Còn tiếp---------------------