Câu hỏi tự luận Địa lí 8 chân trời sáng tạo Ôn tập Chương 1: Đặc điểm vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, địa hình và khoáng sản Việt Nam (P2)

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 8 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Ôn tập Chương 1: Đặc điểm vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, địa hình và khoáng sản Việt Nam (P2). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 8 chân trời sáng tạo.

ÔN TẬP CHƯƠNG 1

ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ, ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Quan sát Atlat trang 4,5 và kể tên các tỉnh của nước ta có biên giới với Trung Quốc theo thứ tự từ Đông sang Tây?

Trả lời:

Các tỉnh của nước ta có biên giới với Trung Quốc theo thứ tự từ Đông sang Tây là: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên.

Câu 2: Quan sát Atlat trang 4,5 và kể tên các tỉnh của nước ta có biên giới với Campuchia và Lào?

Trả lời:

- Các tỉnh của nước ta có biên giới với Campuchia là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang.

- Các tỉnh của nước ta có biên giới với Lào là: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum.

Câu 3: Trình bày đặc điểm vị trí nước ta.

Trả lời:

- Việt Nam nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á; vị trí cầu nối giữa hai lục địa (Á -  u và Ô-xtrây-li-a), hai đại dương (Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương).

- Việt Nam nằm gần nơi giao nhau của các luồng sinh vật và các vành đai sinh khoáng lớn trên Trái Đất.

- Trên đất liền, Việt Nam có chung đường biên giới với ba quốc gia (Trung Quốc, Lào, Campuchia) và có chung Biển Đông với nhiều nước.

- Hệ tọa độ địa lí:

+ Hệ tọa độ trên đất liền: theo chiều bắc - nam từ 23°23′B đến 8°34′B, theo chiều đông - tây từ 109°24′Đ đến 102°09′Đ.

+ Trên vùng biển, hệ tọa độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6°50'B (ở phía nam) và từ kinh độ 101°Đ (ở phía tây) đến trên 117°20’Đ (ở phía đông).

Câu 4: Trình bày đặc điểm thông tin các cột mốc biên giới quốc gia của nước ta: cột mốc A Pa Chải, cột mốc 1378, cột mốc 428, cột mốc 79.

Trả lời:

- Thông tin về Cột mốc A Pa Chải:

+ Cột mốc A Pa Chải là điểm cực Tây Tổ Quốc - nơi đây cũng được gọi là ngã ba biên giới vì là cửa ngõ của 3 nước Việt Nam, Trung Quốc và Lào.

+ Cột mốc A Pa Chải thuộc địa phận huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên có phía Tây Bắc giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, phía Tây Nam giáp với Lào.

+ Cột mốc A Pa Chải được mệnh danh là “1 con gà gáy cả 3 nước đều nghe thấy”

- Thông tin về Cột mốc 1378:

+ Nếu cột mốc số A Pa Chải là khởi đầu của đường biên giới Việt - Trung thì cột mốc số 1378 chính là cột mốc cuối cùng.

+ Cột mốc 1378 có vị trí đặc biệt khi nằm ở cửa sông Bắc Luân trên hòn Dậu Gót, trong cụm đảo nhỏ thuộc mũi Sa Vĩ thuộc phường Trà Cổ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

- Thông tin về Cột mốc 428:

+ Nằm cách cột cờ Lũng Cũ chừng 4 - 5 km về phía Bắc, cột mốc 428 chính là điểm đánh dấu phần lãnh thổ Việt Nam với nước bạn Trung Quốc.

+ Đây chính là nơi con sông Nho Quế bắt đầu dòng chảy vào đất Việt thuộc địa phận bản Xéo Lủng, xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

- Thông tin về Cột mốc 79:

+ Cột mốc 79 là cột mốc biên giới cao nhất Việt Nam, nằm ở xã Mồ Sì San, huyện Phong Thổ, Lai Châu.

+ Cột mốc được cắm vào ngày 24/10/2004 ở cao độ gần 3.000 m, trên vùng yên ngựa của đỉnh núi Phàn Liên San.

+ Mốc giới số 79 là mốc đơn loại nhỏ, làm bằng đá hoa cương, đặt trên đỉnh núi, tọa độ địa lý 22°4514.145” N 103°2608.476” E. “Nóc nhà biên cương” này nằm ở khu vực được xem là hiểm trở nhất trên đường biên giới Việt - Trung, giữ nhiệm vụ phân chia biên giới ở tỉnh Lai Châu, Việt Nam và tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

+ Để tới được đây, bạn cần có giấy phép của Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh Lai Châu và trình báo với đồn biên phòng Vàng Ma Chải.

Câu 5: Khí hậu nước ta rất độc đáo: khí hậu nóng nhưng không khô hạn như Tây Nam Á, Bắc Phi. Nóng ẩm nhưng không nóng ẩm quanh năm như các quần đảo ở Đông Nam Á. Em có đồng ý không? Vì sao?

Trả lời:

Miền Bắc nước ta có mùa đông lạnh khác thường, còn miền Nam lại có mùa khô kéo dài sâu sắc. Có được những nét độc đáo đó là do:

- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới.

- Hoạt động mạnh mẽ của gió mùa, tác động của biển Đông đã mang đến cho nước ta lượng mưa và độ ẩm dồi dào.

=> Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta thể hiện:

- Tính nhiệt đới:

Do ví trí địa lí như vậy, nên bất kì nơi nào trên lãnh thổ nước ta một năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, khiến cho lãnh thổ nước ta ở đâu cũng nhận được lượng nhiệt lớn. Vì thế hằng năm cả nước đều nhận được lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ quanh năm dương, nhiệt độ trung bình năm cao trên 20oC (trừ vùng núi cao), nhiều nắng.

- Tính ẩm: Nước ta là một bán đảo, nằm bên bờ biển Đông (thuộc Tây Thái Bình Dương). Nhờ tác động của biển đông, cùng các khối khí xuất phát và vượt qua các vùng biển nóng - ẩm khác nhau, khi đến nước ta lại gặp các địa hình chắn gió và các nhiễu động của khí quyển nên đã tạo ra mưa lớn, lượng mưa trung bình từ 1500-2000mm/năm. Những nơi có sườn núi đón gió biển hoặc núi cao, lượng mưa tới 3500-4000mm/năm. Độ ẩm không khí tương đối cao trên 80% (trừ một số vùng khuất gió như: Tây Nghệ An, cực Nam Trung Bộ, có độ ẩm kém hớn).

- Gió mùa:

+ Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu nên gió Tín Phong bán cầu Bắc thổi quanh năm.

+ Mặt khác Việt Nam nằm trong khu vực châu Á gió mùa điển hình, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.

Câu 6: Kể tên các cao nguyên ở Việt Nam?

Trả lời:

Các cao nguyên ở Việt Nam là: Đắk Lắk, Plây Ku, Kon Tum, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh.

Câu 7: Kể tên các đồng bằng ở Việt Nam?

Trả lời:

Các đồng bằng ở Việt Nam là: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 8: Trình bày đặc điểm của khu vực địa hình đồi núi.

Trả lời:

Địa hình đồi núi ở nước ta có sự phân hoá đa dạng thành các khu vực: vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

- Khu vực Đông Bắc:

+ Phạm vi: nằm ở tả ngạn sông Hồng, từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng Ninh.

+ Đặc điểm địa hình: chủ yếu là đồi núi thấp, có 4 dãy núi hình cánh cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm lại ở Tam Đảo. Ngoài ra, khu vực Đông Bắc còn có địa hình cac-xtơ (cao nguyên đá Đồng Văn; hệ thống đảo đá vôi trong vịnh Hạ Long).

- Khu vực Tây Bắc:

+ Phạm vi: từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả.

+ Đặc điểm địa hình: địa hình cao nhất nước ta, với các dãy núi lớn có hướng tây bắc - đông nam như Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao. Trong khu vực còn có các dãy núi thấp, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi; các cánh đồng thung lũng,...

- Khu vực Trường Sơn Bắc:

+ Phạm vi: từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.

+ Đặc điểm địa hình: là vùng núi thấp, hướng tây bắc - đông nam, gồm nhiều dãy núi song song, so le nhau, sườn phía đông hẹp và dốc hơn so với sườn phía tây.

- Khu vực Trường Sơn Nam:

+ Phạm vi: từ phía nam dãy Bạch Mã đến Đông Nam Bộ.

+ Đặc điểm địa hình: gồm các khối núi Kon Tum, khối núi cực Nam Trung Bộ, nghiêng về phía đông và nhiều cao nguyên xếp tầng.

- Ngoài ra còn dạng địa hình chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng:

+ Ở Bắc Bộ có vùng đồi trung du;

+ Ở Đông Nam Bộ là dạng địa hình bán bình nguyên.

Câu 9: So sánh sự giống nhau và khác nhau của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông cửu Long?

Trả lời:

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long

Khác nhau

Diện tích 40000km2

Diện tích 15000km2

Có hệ thống đê điều, còn nhiều ô trũng

Không có đê, có nhiều vùng trũng ngập úng sâu và khó thoát nước

Những vùng trong đê không được bồi đắp hằng năm

Hằng năm vẫn được bồi đắp

Giống nhau

Đều là đồng bằng châu thổ do sông bồi đắp

Chịu sự can thiệp của con người

Câu 10: Vì sao giao lưu kinh tế giữa các vùng ở miền núi gặp nhiều khó khăn? Nêu biện pháp khắc phục.

Trả lời:

Do địa hình miền núi bị chia cắt mạnh nên việc giao lưu kinh tế giữa các vùng ở miền núi thường xuyên gặp khó khăn. Để hạn chế những khó khăn đó thì các cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm) phải đi trước một bước.

Câu 11: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết tên những đỉnh núi cao, núi trung bình và núi thấp nước ta có nhiều kiểu địa hình khác nhau về độ cao, độ dốc và hình dáng.

Trả lời:

- Núi cao: có độ cao tuyệt đối trên 2000 m như: đỉnh Phan-xi-păng (trên dãy Hoàng Liên Sơn) cao 3143 m, Tây Côn Lĩnh (2419 m), Kiều Liêu Ti (2402 m), Ngọc Linh (2598 m),...

- Núi trung bình: có độ cao tuyệt đối trung bình từ 1000 đến 2000 m như: Chí Linh (129 m), Phu Pha Phong (1587 m), Pa Luông (1880 m), Tản Viên .(1287 m),...

- Núi thấp: có độ cao tuyệt đối dưới 1000 m (chiếm nhiều) như: Chư Pha (922 m), Bà Rá (736 m), Chứa Chan (839 m),...

Câu 12: Nêu những đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc. Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu vùng này như thế nào?

Trả lời:

Đặc điểm chính của địa hình vùng Tây Bắc:

- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

- Địa hình cao nhất nước ta với 3 dải chạy cùng hướng Tây Bắc - Đông Nam:

+ Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt - Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phan-xi-păng (3143 m).

+ Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào từ Khoan La San đến sông cả. Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu.

- Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông Mã, sông Chu.

- Tây Bắc còn có những đồng bằng nhỏ trù phú, nằm giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ,...

Ánh hưởng của địa hình vùng Tây Bắc đến sự phân hóa khí hậu của vùng:

- Làm cho khí hậu phân hóa theo độ cao.

- Làm cho khí hậu phân hóa theo hướng địa hình.

Câu 13: Địa hình Việt Nam ảnh hưởng như thế nào đến sông ngòi?

Trả lời:

- Đồi núi bị cắt xẻ, núi lan ra biển, lãnh thổ hẹp ngang nên sông nhỏ:

+ Sông nhỏ, ngắn.

+ Đồi núi nước ta bị cắt xẻ mạnh, lại có một số núi lan ra sát biển kết hợp với lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn các sông ở nước ta là những sông nhỏ, ngắn, có diện tích lưu vực dưới 500km2 và chiều dài dòng chảy chưa đến 100km. Các sông này đa số nằm ở vùng biển, có tới 2170 sông, chiếm 92,5% tổng số sông suối của cả nước.

- Đồi núi bị cắt xẻ, sườn dốc, quá trình xâm lược diễn ra mạnh:

+ Tổng lượng phù sa hàng năm của sông lớn.

+ Ở vùng đồi núi nước ta, quá trình xâm thực, bào mòn bề mặt địa hình diễn ra mạnh. Sông lại bắt nguồn từ vùng đồi núi nên đã mang theo một lượng đất đá lớn, làm cho sông ngòi nước ta giàu phù sa, bình quân đạt khoảng 200 triệu tấn/ năm, trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm 60%; sông Mê Công 70 triệu tấn/ năm, chiếm 35%. Điều này cũng góp phần tạo điều kiện cho đồng bằng mở rộng ra phía biển.

- Theo hướng cấu trúc địa hình (Tây Bắc – Đông Nam, Vòng cung)

+  Sông chảy theo hướng núi.

+ Theo hướng cấu trúc địa hình và địa thế thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phần lớn các sông ngòi ở nước ta chảy theo hướng tây bắc – đông nam, tiêu biểu như: sông Chảy, sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình,… Bên cạnh đó, nước ta còn có các khu vực đồi núi có hướng vòng cung nên tạo ra mạng lưới sông có dạng hình nan quạt, khả năng tập trung nước rất nhanh. Điển hình như: sông Thao, sông Đà, sông Lô gặp nhau ở Việt Trì.

- Địa hình có tính phân bậc, tương phản giữa đồng bằng và miền núi:

+ Sông có dự thay đổi: khúc êm đềm – khúc dữ dội.

+ Địa hình nước ta có sự tương phản giữa miền núi và đồng bằng, lại có tính phân bậc rõ rệt nên sông ngòi có sự thay đổi đột ngột khi đi từ thượng lưu về phía hạ lưu; trên một dòng sông có khúc chảy êm đềm, có khúc nhiều thác ghềnh, sông đào lòng dữ dội.

Câu 14: Chứng minh ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với khai thác kinh tế?

Trả lời:

Ảnh hưởng của sự phân hóa địa hình đối với khai thác kinh tế

- Khu vực Đông Bắc:

+ Khí hậu mát mẻ, địa hình núi Cacxtơ nhiều hang động nổi tiếng, thuận lợi cho sự phát triển của du lịch.

+ Có nhiều khoáng sản, thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng.

+ Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…

- Khu vực Tây Bắc:

+ Dọc biên giới Việt - Trung và Việt - Lào nhiều đỉnh núi, cao nguyên nổi tiếng, thuận lợi cho sự phát triển của du lịch.

+ Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,…

+ Có nhiều đồng cỏ tự nhiên rộng lớn, thuận lợi cho chăn nuôi gia súc.

+ Có nhiều khoáng sản, thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng.

+ Sông ngòi có tiềm năng lớn về thủy điện.

+ Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt mạnh, gây khó khăn cho giao thông và cần chú ý đến công tác phòng chống thiên tai (lũ quét, sạt lở đất),…

Câu 15: Lấy ví dụ chứng minh ảnh hưởng của địa hình đồi núi hoặc địa hình đồng bằng và bờ biển đối với khai thác kinh tế.

Trả lời:

Ảnh hưởng của địa hình đồi núi đến phát triển kinh tế: Quần thể du lịch nghỉ dưỡng Bà Nà (Đà Nẵng) nằm trên núi Chúa thuộc dãy Trường Sơn, ở độ cao 1500 m so với mực nước biển, nên khí hậu mát mẻ quanh năm, thích hợp cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng.

Ảnh hưởng của địa hình bờ biển đến phát triển kinh tế: Vịnh Vân Phong nằm ở phía bắc tỉnh Khánh Hòa, thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là một trong những vịnh kín gió khi được bán đảo Hòn Gốm che chắn. Xét về địa hình, Vân Phong có điều kiện thuận lợi để phát triển cảng nước sâu khi có độ sâu tự nhiên lớn (khoảng 60 km bờ biển có độ sâu từ 15 - 22 m), không bị bồi lắng và luồng vào cảng ngắn với độ sâu trên 22 m. Với vị trí nằm gần đường hàng hải quốc tế, nơi đây có điều kiện thuận lợi để xây dựng cảng trung chuyển quốc tế và phát triển kinh tế biển.

Câu 16: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam - trang 8 và kể tên những những bể trầm tích chứa dầu mỏ và khí đốt của nước ta.

Trả lời:

Những những bể trầm tích chứa dầu mỏ và khí đốt của nước ta là:

- Bể trầm tích phía Đông đồng bằng sông  Hồng đã phát hiện có nhiều mỏ khí đốt nằm dọc ven biển Thái Bình trong đó nổi tiếng là mỏ khí đốt Tiền Hải.

- Bể trầm tích phía Đông Quảng Nam - Đà Nẵng đã phát hiện có trữ lượng dầu mỏ khí đốt khá lớn nhưng chưa khai thác. Nhưng hiện nay ta đang xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất số 1 để đón trước sự khai thác dầu khí ở vùng này.

- Bể trầm tích phía Nam Côn Đảo đã phát hiện nhiều dầu mỏ và khí đốt trữ lượng lớn nổi tiếng như Bạch Hổ, Đại Hùng, Mỏ Rồng…và đặc biệt mới tìm thấy 2 mỏ khí đốt lớn là Lan Tây, Lan Đỏ.

- Bể trầm tích vùng trũng Cửu Long có trữ lượng dầu khí lớn nhưng rất khó khai thác vì các mỏ này nằm ở vùng nước sâu.

- Bể trầm tích Thổ Chu - Mã Lai đã tìm thấy nhiều mỏ dầu khí có trữ lượng khá lớn như Rạng Đông, Chiến Thắng, Hữu Nghị…nhưng chưa khai thác.

Câu 17: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam - trang 8 và kể tên những khoáng sản kim loại quặng sắt của nước ta.

Trả lời:

Những khoáng sản kim loại quặng sắt của nước ta là: mỏ Trại Cau, Linh Nham (Thái Nguyên), Tòng Bá (Hà Giang), Bảo Hà (Lào Cai), Yên Bái (ven sông Hồng) và đặc biệt có mỏ sắt lớn nhất cả nước là Thạch Khê (Hà Tĩnh).

Câu 18: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam - trang 8 và liệt kê những mỏ bô-xit của Việt Nam.

Trả lời:

Những mỏ bô-xit ở nước ta là: có nhiều ở dọc biên giới giữa Lạng Sơn và Cao Bằng với Trung Quốc và mới phát hiện dưới lòng đất Lâm Đồng có trữ lượng bôxit khá lớn.

Câu 19: Giải thích tại sao tài nguyên khoáng sản nước ta có những đặc điểm đó.

Trả lời:

Tài nguyên khoáng sản nước ta có những đặc điểm đó bời vì:

 - Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản do Việt Nam ở vị trí giao nhau giữa các vành đai sinh khoáng, như: vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải,…

- Do có lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp nên tài nguyên khoáng sản nước ta phân bố tương đối rộng khắp trong cả nước.

Câu 20: Nêu biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản nước ta.

Trả lời:

Biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản nước ta là:

- Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản Việt Nam.

- Áp dụng các biện pháp quản lí chặt chẽ việc thăm dò, khai thác khoáng sản; tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản.

- Áp dụng các biện pháp công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản; tăng cường nghiên cứu, sử dụng các nguồn vật liệu thay thế, tài nguyên năng lượng tái tạo (năng lượng Mặt Trời; Năng lượng gió,…)

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 8 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay