Câu hỏi tự luận Địa lí 8 chân trời sáng tạo bài 11: Đặc điểm chung và sự phân bố của lớp thổ nhưỡng

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 8 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 11: Đặc điểm chung và sự phân bố của lớp thổ nhưỡng.  Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 8 Chân trời sáng tạo.

Xem: => Giáo án địa lí 8 chân trời sáng tạo

BÀI 11: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA LỚP THỔ NHƯỠNG

(16 câu)

                                          

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Sự phân bố đất của nước ta được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

+ Đất feralit: phân bố chủ yếu ở các tỉnh trung du và miền núi.

+ Đất phù sa: phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng ven biển miền Trung.

+ Đất mùn núi cao: phân bố rải rác ở các khu vực núi có độ cao từ 1600 - 1700 m trở lên dưới thảm rừng cận nhiệt hoặc ôn đới trên núi.

Câu 2: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và kể tên những nơi phân bố đất feralit nâu đỏ trên đá badan.

Trả lời:

Đất feralit nâu đỏ trên đá badan được phân bố ở: Tây Nguyên, Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hóa,...

Câu 3: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và kể tên những nơi phân bố đất feralit nâu đỏ trên đá vôi.

Trả lời:

Đất feralit nâu đỏ trên đá vôi được phân bố ở: trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ.

Câu 4: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và kể tên những nơi phân bố đất feralit trên các loại đá mẹ.

Trả lời:

Đất feralit trên các loại đá mẹ được phân bố ở: miền núi và các đồi núi sót ở miền đồng bằng.

Câu 5: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và kể tên những nhóm đất phù sa.

Trả lời:

Những nhóm đất phù sa là: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn, đất cát biển, đất xám trên phù sa cổ.

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Trình bày đặc điểm phân bố của các nhóm đất feralit, đất phù sa và đất mùn núi cao.

Trả lời:

- Nhóm đất feralit (chiếm tới 65% diện tích đất tự nhiên): phân bố ở các khu vực đồi núi, trong đó:

+ Đất feralit hình thành trên đá badan: phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ, Tây Bắc,...

+ Đất feralit hình thành trên đá vôi: phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc.

+ Đất feralit hình thành trên các loại đá khác (chiếm diện tích lớn nhất): phân bố rộng khắp ở nhiều vùng đồi núi thấp.

- Nhóm đất phù sa (chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên):

+ Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung.

+ Ngoài ra, đất phù sa còn có ở ven thung lũng sông của các khu vực khác nhưng với diện tích không lớn.

- Nhóm đất mùn núi cao (chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên), phân bố rải rác ở các khu vực núi có độ cao từ 1600 - 1700 m trở lên dưới thảm rừng cận nhiệt hoặc ôn đới trên núi.

Câu 2: Trình bày đặc điểm chung của đất Việt Nam.

Trả lời:

Đất ở nước ta rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam.

Sự đa dạng của đất là do nhiều nhân tố tạo nên như: đá mẹ, địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật và sự tác động của con người.

Nước ta có ba nhóm đất chính

- Nhóm đất feralit hình thành trực tiếp tại các miền đồi núi thấp, chiếm 65% diện tích đất tự nhiên. Đặc tính của đất là chua, nghèo mùn, nhiều sét. Đất có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhâm. Các hợp chất này thường tích tụ thành kết von hoặc thành đá ong nằm cách mặt đất khá sâu (0,5 – 1m). Khi đá ong bị mất lớp che phủ và lộ ra ngoài trời sẽ khô cứng lại. Đất xấu đi nhanh chóng và không thể trồng trọt được.

- Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có màu đỏ thẫm hoặc đỏ vàng có độ phì rất cao, thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp.

+ Nhóm đất mùn núi cao:

  • Khi lên núi cao, nhiệt độ giảm dần, đất feralit chuyển dần sang các loại đất mùn feralit và đất mún núi cao, hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.
  • chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là rừng đầu nguồn cần được bảo vệ.

+ Nhóm đất phù sa song và biển chiếm 24% diện tích đất tự nhiên:

  • Tập trung tại các đồng bằng lớn, nhỏ từ bắc vào nam. Rộng lớn và phì nhiêu nhất là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
  • Độ phì của đất phù sa phụ thuộc vào đặc tính phù sa của các song và chế độ canh tác của con người. Đất phù sa nhìn chung rất phì nhiêu, dễ canh tác và làm thủy lợi. Đất tơi xốp, ít chua, giàu mùn,… thích hợp với nhiều loại cây trồng (lúa, hoa màu, cây ăn quả,…)
  • Nhóm đất này chia thành nhiều loại và phân bố ở nhiều nơi: đất trong đê, đất ngoài đê (hay đất bãi đồi) khu vực sông Hồng; đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ,…

Câu 3: Trình bày vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam.

Trả lời:

- Đất đai là tài nguyên quý giá. Ngày nay, nhiều vùng đất nông nghiệp đã được cải tạo và sử dụng có hiệu quả.

- Tuy nhiên, việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn nhiều điều chưa hợp lí. Tài nguyên đất bị giảm sút, có tới 50% diện tích đất tịw nhiên có vấn đề cần phải cải tạo. Riêng đất trống, đồi trọc bị xói mòn mạnh đã tới trên 10 triệu hecta.

Câu 4: Các yếu tố nào tạo nên sự đa dạng của đất Việt Nam?

Trả lời:

- Các loại đất dao động trong khoảng rộng về thành phần và cấu trúc theo từng khu vực. Các loại đất được hình thành thông qua quá trình phong hóa của các loại đá và sự phân hủy của các chất hữu cơ. Phong hóa là tác động của gió, mưa, băng, ánh nắng và các tiến trình sinh học trên các loại đá theo thời gian, các tác động này làm đá vỡ vụn ra thành các hạt nhỏ. Các thành phần khoáng chất và các chất hữu cơ xác định cấu trúc và các thuộc tính khác của các loại đất.

- Đất có thể chia ra thành hai lớp tổng quát hay tầng: tầng đất bề mặt, là lớp trên cùng nhất, ở đó phần lớn các loại rễ cây, vi sinh vật và các loại hình sự sống động vật khác cư trú và tầng đất cái, tầng này nằm sâu hơn và thông thường dày đặc và chặt hơn cũng như ít các chất hữu cơ hơn.

- Nước, không khí cũng là thành phần của phần lớn các loại đất. Không khí, nằm trong các khoảng không gian giữa các hạt đất, và nước, nằm trong các khoảng không gian cũng như bề mặt các hạt đất, chiếm khoảng một nửa thể tích của đất. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật và các loại hình sự sống khác trong thiết diện đứng của đất trong một hệ sinh thái cụ thể.

Câu 5: Trình bày các biện pháp cải tạo đất?

Trả lời:

Những biện pháp cải tạo đất là:

+ Bón phân cân đối cho đất.

+ Nhổ sạch cỏ dại.

+ Cày, xới, làm đất kĩ càng.

+ Luân canh cây trồng.

+ Thâm canh hợp lý.

+ Bón vôi.

+ Che phủ đất ( là một biện pháp rất thích hợp đối với những vùng đất bạc màu giúp hạn chế bốc hơi nước, giữ ẩm cho đất, chống gió rét, hạn chế cỏ dại và giữ ấm cho cây trồng, giúp phân phối đều nước không gây úng thối cho cây trồng, giúp hệ vi sinh vật trong đất hoạt động tốt sẽ làm cho đất tơi xốp, thoáng khí hơn, giúp cho hệ rễ cây trồng phát triển tốt).

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng nước ta.

Trả lời:

- Tính chất nhiệt đới gió mùa là đặc điểm cơ bản của thổ nhưỡng nước ta, thể hiện:

+ Ở khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ mạnh tạo nên lớp thổ nhưỡng dày.

+ Lượng mưa tập trung theo mùa rửa trôi các chất dễ tan đồng thời tích tụ oxit sắt và oxit nhôm tạo nên đất feralit có màu chủ đạo là đỏ vàng. => Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của nước ta.

+ Đất feralit thường bị rửa trôi, xói mòn mạnh, đặc biệt là ở những nơi mất đi lớp phủ thực vật. Các vật liệu theo dòng nước được bồi tụ ở các đồng bằng hạ lưu sông.

Câu 2: Giải thích vì sao quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của nước ta.

Trả lời:

- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của nước ta, vì:

+ Ở nước ta, khí hậu nhiệt đới gió mùa với: nền nhiệt, ẩm cao; lượng mưa lớn và mưa tập trung theo mùa đã làm cho quá trình rửa trôi các chất badơ dễ hòa tan diễn ra mạnh, dẫn đến tích lũy các oxit sắt và oxit nhôm, tạo nên đất feralit có màu chủ đạo là đỏ vàng.

+ Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit; trong khi đó, địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi Việt Nam.

Câu 3: So sánh ba nhóm đất chính ở nước ta về đặc tính, sự phân bố và giá trị sử dụng.

Trả lời:

Nhóm đất

Đặc tính

Phân bố

Gia trị sử dụng

Đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên)

Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét. Có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm.

Các miền đồi núi thấp (đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ,…).

Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,…

Đất mùn núi cao (chiếm 11% diện tích đất tự nhiên)

Xốp, nhiều mùn, có màu đen hoặc nâu.

Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao.

Phát triển lâm nghiệp, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn.

Đất bồi tự phù sa song và biển (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên)

Nhìn chung phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn, giữ nước tốt,…

Ở các vùng đồng bằng và ven biển (đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng; đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ,…)

Được sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,…

 

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Chứng minh tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất ở nước ta.

Trả lời:

- Thực trạng: Nước ta có hàng triệu ha đất bị thoái hoá ở các mức độ khác nhau. Biểu hiện cụ thể, là:

+ Đất bị rửa trôi, xói mòn chiếm diện tích lớn ở các vùng đồi núi do nạn phá rừng, vì vậy, đất không còn độ phì, chất dinh dưỡng cho thực vật phát triển, đất khó phục hồi.

+ Đất canh tác, nhất là đất trồng trọt bị suy giảm độ phì, bạc màu do khai thác quá mức; đất còn bị ô nhiễm do sử dụng nhiều phân hoá học, thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt chưa qua xử lí,...

+ Nguy cơ đất bị hoang mạc hoá xảy ra ở một số nơi khô hạn; mặn hoá do nước biển xâm nhập ở vùng ven biển;...

- Hậu quả: Thoái hóa đất dẫn đến độ phì của đất giảm, mất chất dinh dưỡng, khiến năng suất cây trồng bị ảnh hưởng, thậm chí nhiều nơi đất bị thoái hóa nặng không thể sử dụng cho trồng trọt.

- Kết luận: Việc ngăn chặn thoái hóa đất, nâng cao chất lượng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp.

Câu 2: Lấy ví dụ cụ thể chứng minh một số loại đất của nước ta đang bị thoái hóa.

Trả lời:

- Ví dụ 1: Nhiều diện tích đất feralit ở khu vực trung du và miền núi của Việt Nam đã bị rửa trôi, xói mòn bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng.

- Ví dụ 2: Đất phù sa ở vùng cửa sông ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn nhiễm phèn, ngập úng.

Câu 3: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long?

Trả lời:

Phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì các lí do chủ yếu sau đây:

- Vai trò đặc biệt quan trọng của Đồng bằng sông Cửu Long trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn nhất cả nước.

- Để phát huy thế mạnh về điều kiện tự nhiên: đất phù sa ngọt với diện tích tương đối lớn, khí hậu nhiệt đớLài ẩm ổn định, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn, hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt…

=> Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng hóa hoạt động nông - lâm - thủy sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.

- Một số vấn đề về sử dụng tài nguyên của vùng:

+ Việc phá rừng ngập mặn để đất nuôi thủy sản (tôm, cá,…) đã làm môi trường vùng ven biển bị suy thoái. Rừng là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.

+ Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu của vùng. Diện tích đất phèn đất mặn lớn, nên giải quyết vấn đề nước ngọt để thau chua rửa mặn vào mùa khô là rất cần thiết

=> Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên để khắc phục những hạn chế vốn có của đồng bằng.

Câu 3: Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, em cần làm gì để bảo vệ và phát huy hiệu quả tài nguyên đất ở nước ta?

Trả lời:

- Một số hành động mà em có thể làm được để góp phần bảo vệ tài nguyên đất:

+ Dọn dẹp, vệ sinh lớp học, khuôn viên nhà ở.

+ Vứt rác đúng nơi quy định, hạn chế sử dụng rác thải nhựa.

+ Trồng cây xanh.

+ Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.

+ Vận động người thân và mọi người xung quanh thực hiện nghiêm Luật đất đai do nhà nước ban hành.

+ Vận động người thân và mọi người xung quanh tăng cường sử dụng các sản phẩm phân bón sinh học; hạn chế sử dụng các loại phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.

+ Phê phán các hành vi gây ô nhiễm môi trường đất (ví dụ: sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật, chặt phá rừng,…).

=> Giáo án Địa lí 8 chân trời bài 11: Đặc điểm chung và sự phân bố của lớp phủ thổ nhưỡng

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 8 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay