Câu hỏi tự luận Địa lí 8 chân trời sáng tạo bài 8: Đặc điểm của thủy văn
Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 8 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 8: Đặc điểm của thủy văn. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 8 Chân trời sáng tạo.
Xem: => Giáo án địa lí 8 chân trời sáng tạo
BÀI 8: ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN(17 câu)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 10 kể tên chín hệ thống sông lớn ở nước ta.
Trả lời:
Chín hệ thống sông lớn ở nước ta là: sông Hồng, Thái Bình, Kì Cùng-Bằng Giang, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba (Đà Rằng), Đồng Nai và Mê Kông.
Câu 2: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 10 cho biết thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, cần Thơ nằm trên bờ những dòng sông nào?
Trả lời:
- Hà Nội: nằm trên bờ sông Hồng.
- Tp. Hồ Chí Minh: nằm trên bờ sông Sài Gòn.
- Đà Nẵng: nằm trên bờ sông Hàn.
- Cần Thơ: nằm trên bờ sông Hậu Giang.
Câu 3: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 10 kể tên các hệ thống sông ngòi Bắc Bộ.
Trả lời:
Các hệ thống sông ngòi Bắc Bộ là: hệ thống sông Hồng,hệ thống sông Kì Cùng-Bằng Giang, hệ thống sông Mã.
Câu 4: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 10 kể tên các hệ thống sông ngòi Trung Bộ.
Trả lời:
Các hệ thống sông ngòi Trung Bộ là: hệ thống sông Cả, hệ thống sông Thu Bồn, hệ thống sông Đà Rằng.
Câu 5: Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 10 kể tên các hệ thống sông ngòi Nam Bộ.
Trả lời:
Các hệ thống sông ngòi Nam Bộ là: hệ thống sông Đồng Nai, hệ thống sông Mê Công.
2. THÔNG HIỂU (4 câu)
Câu 1: Trình bày đặc điểm sông ngòi nước ta.
Trả lời:
Đặc điểm của sông ngòi nước ta:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước.
- Lưu lượng nước lớn, giàu phù sa.
- Phần lớn sông ngòi chảy theo hai hướng chính là: hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.
- Chế độ nước chảy theo hai mùa rõ rệt.
Câu 2: Đặc điểm mạng lưới và chế độ nước sông của hệ thống sông Hồng.
Trả lời:
- Đặc điểm mạng lưới sông:
+ Là hệ thống sông lớn thứ 2 cả nước sau hệ thống sông Mê Kông.
+ Hệ thống sông được cung cấp nước bởi hơn 600 phụ lưu, trong đó có 2 phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô. Các phụ lưu lớn hợp với dòng chính sông Hồng tạo thành mạng lưới sông hình nan quạt, hội tụ tại Việt Trì (Phú Thọ).
+ Sông Hồng đổ ra vịnh Bắc Bộ ở cửa chính Ba Lạt và nhiều chi lưu khác.
- Đặc điểm chế độ nước sông:
+ Chế độ nước sông có hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn)
- Mùa lũ: bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 phù hợp với mùa mưa. Lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm.
- Mùa cạn: bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.
+ Do mạng lưới sông có dạng nan quạt, nên khi mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ gây lũ lụt.
+ Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng có ảnh hưởng quan trọng, làm chế độ nước sông điều hoà hơn.
Câu 3: Trình bày đặc điểm mạng lưới sông ngòi nước ta.
Trả lời:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước:
+ Nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km.
+ Mật độ trung bình mạng lưới sông khoảng 0,66 km/km2, ở đồng bằng mật độ có thể cao hơn, từ 2 - 4 km/km2.
+ Dọc bờ biển nước ta, cứ khoảng 20 km lại có một cửa sông.
- Lưu lượng nước lớn, giàu phù sa:
+ Sông ngòi nước ta có tổng lượng nước lớn (khoảng 839 tỉ m3/năm), phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Trong đó, hệ thống sông Mê Công chiếm tới 60,4% lưu lượng của cả nước.
+ Sông ngòi còn mang theo một lượng phù sa rất lớn với tổng lượng khoảng 200 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm tới 60% tổng lượng phù sa của sông ngòi cả nước.
- Phần lớn sông ngòi chảy theo hai hướng chính:
+ Sông ngòi chủ yếu chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam (ví dụ: sông Hồng, sông Mã, sông Tiền,..) và vòng cung (ví dụ: sông Lô, sông Gâm, sông Cầu,..).
+ Ngoài ra, một số sông chảy theo hướng khác như đông nam - tây bắc (ví dụ: sông Kỳ Cùng), đông - tây (ví dụ: sông Srêpôk, sông Sê San,..).
+ Hầu hết các sông của nước ta đều đổ ra Biển Đông.
- Chế độ dòng chảy theo hai mùa rõ rệt:
+Chế độ dòng chảy sông ngòi phụ thuộc vào chế độ mưa, với hai mùa rõ rệt là mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô.
+ Nguyên nhân: do nguồn cung cấp nước sông chủ yếu là nước mưa.
Câu 4: Trình bày đặc điểm chung của 3 hệ thống sông ngòi Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Trả lời:
- Sông ngòi Bắc Bộ:
+ Có chế độ nước theo mùa, thất thường.
+ Mùa lũ kéo dài năm tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), cao nhất vào tháng 8. Lũ tập trung nhanh và kéo dài do có mưa theo mùa, các sông có dạng nan quạt.
+ Một số sông nhánh chảy giữa các cánh cung núi, quy tụ về đỉnh tam giác châu sông Hồng.
+ Tiêu biểu cho khu vực sông ngòi Bắc Bộ là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Sông ngòi Trung Bộ:
+Thường ngắn và dốc, phân thành nhiều lưu vực nhỏ độc lập.
+ Lũ lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp mưa và bão lớn.
+ Mùa lũ tập trung vào các tháng cuối năm từ tháng 9 đến tháng 12.
+ Tiêu biểu là hệ thống sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Đà Rằng.
- Sông ngòi Nam Bộ:
+ Lượng nước chảy lớn, chế độ nước theo mùa và khá điều hòa do địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu điều hòa hơn vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,...
+ Lòng sông rộng và sâu, ảnh hưởng của thủy triều lớn.
+ Có 2 hệ thống sông lớn: hệ thống sông Mê Công, hệ thống sông Đồng Nai.
+ Mê Công là hệ thống sông lớn nhất vùng Đông Nam Á (dài 4300 km, chảy qua sáu quốc gia). Sông Mê Công đã mang đến cho đất nước ta những nguồn lợi to lớn, song cũng gây nên những khó khăn không nhỏ vào mùa lũ.
3. VẬN DỤNG (4 câu)
Câu 1: Phân tích vai trò của hồ đầm đối với sản xuất và sinh hoạt.
Trả lời:
- Vai trò đối với sản xuất:
+ Hồ đầm là nơi có thể nuôi trồng thủy sản.
+ Nhiều hồ đầm có phong cảnh đẹp thu hút khách du lịch.
+ Các hồ nước ngọt, cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp, hoạt động công nghiệp, phát triển thủy điện.
+ Hồ còn có vai trò điều tiết nước của các dòng chảy.
- Vai trò đối với sinh hoạt:
+ Cung cấp nước cho hoạt động sinh hoạt của con người, đảm bảo sinh kế cho người dân.
- Ngoài ra, hồ đầm còn có ý nghĩa đối với việc bảo vệ môi trường:
+ Giúp điều hòa khí hậu địa phương.
+ Là môi trường sống của nhiều sinh vật dưới nước, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
Câu 2: Phân tích vai trò của nước ngầm đối với sản xuất và sinh hoạt.
Trả lời:
- Vai trò đối với sản xuất:
+ Nước ngầm cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
+ Các nguồn nước nóng, nước khoáng là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh.
- Vai trò đối với sinh hoạt:
+ Là nguồn nước quan trọng phục vụ sinh hoạt của người dân.
+ Nước khoáng có giá trị đối với sức khỏe con người.
Câu 3: Nêu những thuận lợi và khó khăn do lũ gây ra ở đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
- Thuận lợi:
+ Thau chua, rửa mặn đất đồng bằng.
+ Bồi đắp phù sa tự nhiên, mở rộng diện tích đồng bằng.
+ Du lịch sinh thái trên kênh rạch và rừng ngập mặn.
+ Giao thông trên kênh rạch.
- Khó khăn:
+ Gây ngập lụt diện rộng và kéo dài.
+ Phá hoại nhà cửa, vườn dược, mùa màng.
+ Gây ra dịch bệnh do ô nhiễm môi trường.
+ Làm chết người, gia súc.
Câu 4: Giải thích tại sao chế độ nước sông ở ba vùng sông ngòi nước ta lại có sự khác nhau?
Trả lời:
Chế độ nước của ba vùng sông ngòi lại có sự khác nhau là do:
- Đặc điểm nền địa chất, địa hình lưu vực và hình dạng lãnh thổ ở ba vùng sông ngòi có sự khác nhau.
- Do đặc điểm khí hậu, đặc biệt là chế độ mưa ở ba vùng khác nhau.
- Ngoài ra, còn do tác động của các nhân tố khác như: đặc điểm lưu vực (diện tích, phụ lưu,...), thực vật, hồ, đầm và nhân tố con người
4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)
Câu 1: Tìm hiểu về vai trò của hồ thủy lợi Dầu Tiếng.
Trả lời:
- Hồ Dầu Tiếng là hồ thủy lợi xây dựng trên sông Sài Gòn, thuộc địa phận tỉnh Tây Ninh rộng 270 km2, chứa 1,5 tỉ m3 nước.
- Vai trò:
+ Đảm bảo nước tưới vào mùa khô cho hàng trăm nghìn héc-ta đất nông nghiệp thuộc các tỉnh: Tây Ninh, BÌnh Dương, Bình Phước, Long An và Thành phố Hồ Chí Minh; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Tận dụng diện tích mặt nước và dung tích hồ để nuôi cá.
+ Phát triển du lịch.
+ Cải tạo môi trường, sinh thái.
+ Cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trong vùng khoảng 100 triệu m3 mỗi năm.
Câu 2: Mô tả đặc điểm của sông Hồng và vai trò của sông Hồng trong sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.
Trả lời:
- Tổng quan:
+ Sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện Ngụy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Sông Hồng chảy vào Việt Nam từ tỉnh Lào Cai, và chảy qua các tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và đổ ra Biển Đông.
+ Sông Hồng có tổng chiều dài dòng chính là 1126 km, trong đó, đoạn chảy trên lãnh thổ Việt Nam có chiều dài khoảng 556 km.
- Đặc điểm chế độ nước:
+ Chế độ nước sông có hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn): Mùa lũ, bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 phù hợp với mùa mưa; lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm. Mùa cạn, bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, lượng nước mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.
+ Khi mưa lớn, nước tập trung nhanh, dễ gây lũ lụt.
+ Các công trình thuỷ lợi trên sông Hồng có ảnh hưởng quan trọng, làm chế độ nước sông điều hoà hơn.
- Vai trò: sông Hồng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:
+ Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư.
+ Bồi đắp phù sa cho đồng bằng sông Hồng, tạo nên vùng châu thổ màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhất là lúa nước.
+ Điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và cung cấp nước vào mùa khô cho sản xuất, sinh hoạt.
+ Ngoài ra còn phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông đường sông.
Câu 3: Nêu cách phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Đắp đê lớn chống lụt.
+ Tiêu lũ theo sông nhánh và ô trũng.
+ Bơm nước từ đồng ruộng ra sông.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Đắp đê bao hạn chế lũ nhỏ.
+ Tiêu lũ ra vùng biển phía tây theo các kênh rạch.
+ Làm nhà nổi, làng nổi.
+ Xây dựng làng tại các vùng đất cao, hạn chế tác động của lũ.
Câu 4: Nêu một số việc cần phải làm để sống chung với lũ ở đồng bằng sông Cửu Long lâu dài, bền vững.
Trả lời:
Một số việc cần phải làm để sống chung với lũ ở đồng bằng sông Cửu Long lâu dài, bền vững là:
- Chủ động, sẵn sàng vật tư. phương tiện, lương thực, thực phẩm, thuốc men trước mùa lũ.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế và nếp sống phù hợp môi trường sinh thái ngập lũ theo mùa.
- Xây dựng các công trình phân lũ, thoát lũ nhanh.
=> Giáo án Địa lí 8 chân trời bài 8: Đặc điểm thuỷ văn