Câu hỏi tự luận lịch sử 7 chân trời sáng tạo Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226)

Bộ câu hỏi tự luận lịch sử 7 chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 15: Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Lý (1009-1226). Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học lịch sử 7 chân trời sáng tạo

CHƯƠNG 5: VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ X

ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XV

BÀI 15: CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC THỜI LÝ (1009 – 1225)

  1. NHẬN BIẾT

Câu 1: Qua việc sưu tầm tài liệu lịch sử, hãy tóm tắt tiểu sử Lý Công Uẩn.

Trả lời:

- Tóm tắt tiểu sử Lý Công Uẩn:

Lý Công Uẩn người hương Cổ Pháp (Từ Sơn – Bắc Ninh), sinh ngày 12-2 năm Giáp Tuất (974), mẹ chết khi ông còn nhỏ tuổi, Thiền sư Lý Khánh Văn nhận làm con nuôi, Lý Công Uẩn thông minh và có chí khí khác người ngay từ nhỏ.

Nhờ sự nuôi dạy của Lý Khánh Văn và Lý Vạn Hạnh, Lý Công Jẩn đã trở thành người xuất chúng. Khi Lê Long Đĩnh mất, triều thần tôn Lý Công Uẩn lên làm vua vào năm 1010.

Tháng 7-1010, Lý Công Uẩn cho dời đô về Đại La (Thăng Long), một buổi sáng đẹp trời thuyền vừa cập bến, nhà vua thấy rồng vàng bay lên, do đó đặt tên là kinh đô Thăng Long (tức Hà Nội ngày nay).

Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) trị vì đất nước được 18 năm, thọ 55 tuổi.

Câu 2: Nhà Lý đã làm gì để củng cố quốc gia thống nhất?

Trả lời:

Nhà Lý củng cố quốc gia thống nhất bằng cách:

+ Tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.

+ Ban hành bộ Hình thư.

+ Xây dựng quân đội vững mạnh gồm 2 bộ phận: cấm quân và quân địa phương.

+ Thi hành chính sách “ngụ binh ư nông” (gửi binh ở nhà nông).

+ Thực hiện chính sách đoàn kết với các dân tộc thiểu số.

 

II. THÔNG HIỂU

Câu 1: Nhà Lý ra đời trong hoàn cảnh nào?

Trả lời:

- Nhà Lý ra đời trong hoàn cảnh:

+ Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh nối ngôi. Long Đĩnh là một ông vua tàn bạo khiến cho trong triều, ngoài nội ai ai cũng căm giận.

+ Năm 1009, Lê Long Đĩnh mất, giới sư sãi và đại thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi, lập ra nhà Lý.

Câu 2: Tại sao Lý Công Uẩn cho dời đô từ Hoa Lư về Đại La (Thăng Long)?

Trả lời:

Lý Công Uẩn cho dời đô từ Hoa Lư về Đại La (Thăng Long) vì:

- Kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, chỉ thích hợp với việc phòng thủ khi

có chiến tranh. Còn trong thời bình, sẽ hạn chế đến sự phát triển lâu dài của đất nước.

- Trong khi đó Đại La (Thăng Long) rất thuận lợi về giao thông và phát triển đất nước:

+ Vị trí, địa thế thuận lợi: là trung tâm của đất nước “Thành Đại La ở giữa khu vực trời đất, có thể rồng cuộn hổ ngồi, chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi cho núi sông trước sau. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa,... (Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn).

+ Là một địa điểm hiếm có của đất Việt: “Xem khắp đất nước Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương. Đúng là nơi thượng đỗ kinh sư mãi muôn đời”. (Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn).

  • Như vậy, Đại La (Thăng Long) là nơi hội đủ những điều kiện thuận lợi để trở thành trung tâm của đất nước về mọi mặt. Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La (Thăng Long) thể hiện quyết định sáng suốt của Lý Công Uẩn, tạo điều kiện cho sự phát triển đất nước.

Câu 3: Cách tổ chức bộ máy chính quyền trung ương nhà Lý. Tại sao nhà Lý lại giao các chức vụ quan trọng cho những người thân cận nắm giữ?

Trả lời:

- Cách tổ chức bộ máy chính quyền trung ương nhà Lý:

+ Vua ở ngôi theo chế độ cha truyền con nối.

+ Những người thân được cất nhắc nắm giữ các chức vụ quan trọng trong triều đình.

+ Đặt chuông ở trước điện Long Trì, người dân có gì oan ức đánh chuông xin vua xét xử.

- Tại vì:

+ Lúc đó nền giáo dục chưa phát triển để có điều kiện tuyển lựa nhân tài.

+ Nhà Lý mới thành lập cần tập trung quyền lực để xây dựng và củng cố chính quyền của mình.

+ Vì thế nhà Lý giao những chức vụ quan trọng cho những người thân cận họ hàng thân thiết để đề phòng sự phản nghịch của các thế lực ngoại tộc.

Câu 4: Nhờ đâu dưới thời Lý nhiều năm mùa màng bội thu? Thế nào là chính sách “ngụ binh ư nông”? Ý nghĩa của việc cày Tịch điền.

Trả lời:

- Thời Lý thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp:

+ Chia ruộng đất cho nông dân cày cấy và nộp thuế cho nhà nước.

+ Thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”

+ Mùa xuân hằng năm, các vua Lý thường về địa phương cày Tịch điền.

+ Nhà nước ban hành luật cấm giết hại trâu bò để bảo vệ sức kéo.

+ Nhà nước khuyến khích nhân dân khai khẩn đất hoang.

+ Nhà nước chú trọng đến công tác thủy lợi như: đào kênh mương, đắp đê phòng lụt,...

  • Nhờ vậy, nhiều năm mùa màng bội thu như: Năm 1016, triều đại vua Lý Thái Tổ. Năm 1030 – 1044, dưới thời vua Lý Thái Tông. Năm 1131, dưới thời vua Lý Anh Tông. Năm 1139 – 1140, dưới thời vua Lý Anh Tông.

- Chính sách “ngụ binh ư nông”:

+ Chính sách “ngụ binh ư nông” (gửi binh ở nhà nông) nghĩa là hằng năm, chia quân sĩ thay phiên nhau đi luyện tập và thanh niên đăng kí tên vào sổ nhưng vẫn ở nhà sản xuất. Khi có chiến tranh, khi cần triều đình sẽ điều động tham gia quân ngũ.

+ Chính sách này có ưu điểm: Lực lượng tham gia quân đội là những trai tráng ở các làng (từ 18 tuổi) lại vừa là lực lượng lao động sản xuất chính, với cơ sở này có tác dụng vừa đảm bảo có lực lượng sản xuất nông nghiệp, vừa có lực lượng quân đội dự trữ. Họ vừa có nhiệm vụ sản xuất khi thời bình, đánh giặc khi có chiến tranh.

- Ý nghĩa của việc cày Tịch điền:

+ Biểu hiện sự quan tâm của nhà vua đối với việc phát triển sản xuất nông nghiệp.

+ Vua cày ruộng để làm gương cho nông dân noi theo. Với ý thức “... không tự mình cày thì lấy gì làm xôi cúng, lấy gì cho thiên hạ noi theo”.

Câu 5: Nhà Tống âm mưu xâm lược Đại Việt nhằm mục đích gì? Nhà Tống đã có những hành động như thế nào?

Trả lời:

- Âm mưu:

+ Từ giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn về đối ngoại vì thế nhà Tống muốn dùng chiến tranh xâm lược để giải quyết những cuộc khủng hoảng trong nước.

+ Nhà Tống muốn dùng chiến công (nếu chiếm được Đại Việt) để trấn áp phe đối lập trong triều, dọa nạt 2 nước biên cương phía Bắc Liêu – Hạ và trấn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân trong nước.

- Hành động:

+ Nhà Tống xúi giục vua Chăm-pa đánh lên từ phía nam Đại Việt.

+ Biên giới phía bắc Đại Việt, việc đi lại buôn bán của nhân dân bị ngăn cản.

+ Quan lại nhà Tống nhiều lần đem quân quấy phá lãnh thổ Đại Việt, dụ dỗ các tù trưởng dân tộc ít người của ta để làm chỗ dựa cho âm mưu xâm lược của nhà Tống.

III. VẬN DỤNG

Câu 1: Trước mưu đồ của nhà Tống, nhà Lý đã chuẩn bị đối phó như thế nào? Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt, kết quả của chủ trương đó.

Trả lời:

- Nhà Lý chuẩn bị đối phó:

+ Cử Lý Thường Kiệt là người chỉ huy, tổ chức kháng chiến.

+ Cho quân đội luyện tập và canh phòng suốt ngày đêm.

+ Các tù trưởng được phong chức tước cao, được mộ thêm binh đánh trả các cuộc quấy phá, làm thất bại âm mưu dụ dỗ của nhà Tống.

+ Đánh Chăm-pa, phá tan âm mưu phối hợp của nhà Tống.

- Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt:

+ Trước tình hình nhà Tống ráo riết chuẩn bị xâm lược nước ta, Lý Thường Kiệt đã nhận định “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”

+ Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt đích thân chỉ huy hơn 10 vạn quân thủy, bộ chia làm hai đạo tiến vào đất Tống, chủ động thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ” Đây thực sự là một chủ trương sáng tạo, độc đáo, rất chủ động của Lý Thường Kiệt.

+ Trước tình hình quân xâm lược đang đến gần, nhằm giành thế chủ động, tiêu hao sinh lực địch ngay từ lúc chúng chưa tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược.

- Kết quả: Cuộc tiến công để tự vệ diễn ra sau 42 ngày chiến đấu, quân Lý đã hạ được thành Ung Châu – căn cứ mạnh nhất của quân Tống, tiêu hủy kho lương dự trữ rồi nhanh chóng rút quân về nước, chuẩn bị phòng tuyến chặn giặc.

Câu 2: Bằng việc sưu tầm tài liệu, hãy kể về tiểu sử và công lao của Lý Thường Kiệt?

Trả lời:

- Lý Thường Kiệt sinh năm 1019 tại căn nhà của một võ quan ở phường Thái Hòa, con trai đầu lòng của Ngô An Ngữ và bà họ Hàn, ra đời Lý Thường Kiệt được đặt tên là Ngô Tuấn.

- Dưới thời Lý Thánh Tông, ông An Ngữ mất, chồng của cô ruột là Tạ Đức đưa Lý Thường Kiệt về nuôi, dạy văn, võ. Năm 18 tuổi (1036), khi mẹ mất Ngô Tuấn được vua tin yêu thăng thưởng dần lên chức Đô trị và được đổi sang họ vua gọi là Lý Thường Kiệt.

- Năm 1061, được vua cử vào trấn giữ vùng núi Thanh – Nghệ hiểm trở, ông đã làm cho dân no ấm, biên cương được bảo vệ vững vàng.

- Năm 1075, nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta, Lý Thường Kiệt tâu với Thái hậu Ỷ Lan rằng: “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước”. Thái hậu đồng ý cho Lý Thường Kiệt và Tông Đàn mang quân đánh Ung Châu. Sau đó Lý Thường Kiệt cho xây dựng tuyến phòng thủ ở sông Như Nguyệt.

- Năm 1077, nhà Tống mang quân đến sông Như Nguyệt bị quân Lý Thường Kiệt bao vây đánh tơi bời. Lý Thường Kiệt đã chủ động đề nghị “giảng hòa” để cho quân Tống có lối thoát rút quân về nước. Cuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi vẻ vang.

Câu 3: Mô tả vài nét về phòng tuyến Như Nguyệt. Phòng tuyến sông Như Nguyệt đã ghi dấu ấn trong việc đánh bại quân nhà Tống như thế nào?

Trả lời:

– Vài nét về phòng tuyến Như nguyệt:

+ Sông Như Nguyệt là đoạn sông Cầu chảy qua huyện Yên Phong (bờ Bắc là Bắc Giang, bờ Nam là Bắc Ninh ngày nay). Đây là đoạn sông có vị trí rất quan trọng, vì nó án ngữ mọi con đường từ phía Bắc chạy về Thăng Long.

+ Phòng tuyến dài gần 100 km, được đắp bằng đất cao, vững chắc, bên ngoài có mấy lớp giàu tre dày đặc. Dưới bãi sông còn có những hố chông ngầm, tất cả hợp thành một chiến lũy vững kiên cố.

+ Quân chủ lực do Lý Thường Kiệt chỉ huy, trực tiếp đóng giữ phòng tuyến quan trọng này gồm cả thủy binh và bộ binh.

– Phòng tuyến sông Như Nguyệt đã ghi dấu ấn:

+ Tháng 1-1077, quân Tống chia làm hai đạo tiến vào xâm lược Đại Việt. Cánh quân bộ do Quách Quỳ chỉ huy vượt qua vùng biên giới Đông Bắc nước ta. Trên đường vào Thăng Long chúng đã bị chặn đứng trước phòng tuyến sông Như Nguyệt. Còn cánh quân thủy do Hòa Mậu chỉ huy tiến vào vùng ven biển Đông Bắc bị chặn đánh liên tiếp nên không thể tiến sâu vào nội địa để hỗ trợ cho quân bộ.

+ Trong tình thế đó, Quách Quỳ nhiều lần cho quân vượt sông Như Nguyệt nhưng đều bị đẩy lùi về phía bờ Bắc.

+ Cuối Xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt quyết định mở cuộc tấn công lớn. Vào ban đêm, quân ta lặng lẽ vượt sông Như Nguyệt, đánh thẳng vào trại quân Tống. Quân giặc thua to, lâm vào tình thế khó khăn, tuyệt vọng. Lý Thường Kiệt đề nghị giảng hòa để tạo cho quân Tống lối thoát rút quân về nước.

+ Trận đánh trên phòng tuyến sông Như Nguyệt đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Tống, giữ vững nền độc lập, tự chủ cho đất nước.

IV. VẬN DỤNG CAO

Câu 1: Hãy so sánh đời sống xã hội, văn hóa thời Lý với thời nhà Đinh – Tiền Lê.

Nội dung so sánh

Nhà Lý

Nhà Đinh – Tiền Lê

1. Xã hội

2. Văn hóa

Trả lời:

Nội dung so sánh

Nhà Lý

Nhà Đinh – Tiền Lê

1. Xã hội

- Tầng lớp quý tộc: vua quan, hoàng tử, công chúa.

- Tầng lớp dưới: nông dân, thợ thủ

công, người buôn bán, nô tì.

- Nông dân là lực lượng lao động chủ yếu.

- Tầng lớp quý tộc: vua, quan văn, quan võ và một số nhà sư.

- Tầng lớp dưới: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán nhỏ và một ít địa chủ, nô tì.

- Nông dân là lực lượng lao động chủ yếu.

2. Văn hóa

- Xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử và dạy học cho các con vua

- Tổ chức khoa thi để chọn người làm quan

- Phật giáo rất phát triển, hầu hết các vua thời Lý đều sung Phật giáo.

- Giáo dục chưa phát triển

- Nho học vào nước ta nhưng chưa ảnh hưởng đáng kể

- Phật giáo phát triển đáng kể. Chùa chiền xây dựng nhiều nơi.

 

Câu 2: Em có nhận xét gì về văn học nghệ thuật thời Lý?

Trả lời:

– Văn học chữ Hán bắt đầu phát triển, xuất hiện một số tác phẩm văn học có giá trị như Chiếu dời đô của Lý Thái Tổ, Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt,... 

– Các loại hình văn hóa dân gian như: hát chèo, múa rối nước đều phát triển. Các trò chơi dân gian như: đá cầu, đấu vật, đua thuyền,... rất được ưa chuộng. 

– Thời Lý, một số công trình kiến trúc có quy mô tương đối lớn được xây dựng như Cấm Thành, chùa Một Cột,... Trình độ điêu khắc tinh xảo, thanh thoát được thể hiện trên các tượng Phật, ở hình trang trí rỗng, phượng và các bệ đá hình hoa sen,... 

 

 

 

 

 

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận lịch sử 7 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay