Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo Bài 8: Văn bản. Xuân về

Bộ câu hỏi tự luận Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo. Câu hỏi và bài tập tự luận Bài 8: Văn bản. Xuân về. Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo

Xem: => Giáo án ngữ văn 10 chân trời sáng tạo (bản word)

VĂN BẢN. XUÂN VỀ

( 16 câu)

1.    NHẬN BIẾT ( 3 câu)

Câu 1: Em hãy nêu tóm tắt về tác giả, quan điểm sáng tác phong cách nghệ thuật. Một số hiểu biết về tác phẩm?

Trả lời:

  • a. Tác giả
  • b. Tác phẩm

Câu 2: Em hãy trình bày bố cục và nội dung chính từng phần của bài “Xuân về”

Trả lời:

Bố cục: 4 phần

+ Phần 1: khổ 1: Vẻ đẹp khi gió xuân về

+ Phần 2: Khổ 2; Vẻ đẹp khi nắng xuân về

+ Phần 3: Khổ 3: Vẻ đẹp đồng quê xuân về

+ Phần 4: Khổ 4: Cảnh đi trẩy hội mùa xuân

Câu 3: Trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm “Xuân về”

Trả lời:

a, Nội dung

Bài thơ là bức tanh xuân với hình ảnh thiếu nữ má hồng, mắt trong, duyên dáng đi hội chùa làng. Cảnh xuân, tình xuân được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc và thân thuộc.

b, Nghệ thuật

-       Từ ngữ gợi tả gợi cảm

-       Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi

2.    THÔNG HIỂU ( 7 câu)

Câu 1: Trong khổ thơ thứ nhất, nhà thơ Nguyễn Bính đã cảm nhận mùa xuân về bằng những tín hiệu nào? Tín hiệu đó có gì đặc biệt?

Trả lời:

Trong khổ thơ thứ nhất, nhà thơ Nguyễn Bính đã cảm nhận mùa xuân về bằng những tín hiệu: 

  • Gió xuân mang hơi ấm và khí xuân làm hồng lên đôi má “gái chưa chồng”.
  • Cô láng giềng, cô hàng xóm của nhà thơ bâng khuâng nhìn trời với “đôi mắt trong”.

Những tín hiệu này tạo nên bức tranh xuân trẻ trung, tình tứ được chấm phá qua hai hình ảnh “màu má gái chưa chồng” và “đôi mắt trong” của cô hàng xóm đang “ngước mắt” nhìn trời xuân. 

Câu 2: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ sau:

"Thong thả dân gian nghỉ việc đồng

Lúa thì con gái mượt như nhung"

Trả lời:

Biện pháp tu từ so sánh: lúa thì con gái mượt như nhung 

Tác dụng : so sánh vẻ đẹp của lúa thì con gái ( tức là lúa đang trổ đòng ) để làm nổi bật vẻ đẹp của lúa . Mượt mà non tơ , mon mởn , đầy hương thơm ngào ngạt của đồng nội , mềm mại như nhung . đó là cẻ đẹp chân quê , giản dị . Đồng thời làm tăng giá trị biểu đạt cho văn bản . 

Câu 3: Em hiểu thế nào về hội dung của hai câu thơ sau:

"Mưa tạnh giời quang nắng mới hoe

Lá nõn ngành non ai tráng bạc"

Trả lời:

Hai câu thơ là những chi tiết miêu tả hình ảnh của mùa xuân, thiên nhiên, đất trời khi nắng xuân về:

  • Mưa xuân, mưa bụi trắng trời, nay mưa đã tạnh, bầu trời rất đẹp, một không gian ấm áp: “giời quang, nắng mới hoe”.
  • “Lá nõn” là những mầm lá, những lá non màu xanh mượt, “nhành non” là những cành tơ mới nẩy lộc có nhiều lá nõn màu xanh như ngọc.

=> Lá xuân mỡ màng, non tơ sáng ngời lên lấp lánh. Các chữ: “nõn”, “non”, ‘bạc?”, đã gợi lên sắc xuân và sức xuân kì diệu.

Câu 4: Qua bài thơ Xuân về, em hãy viết đoạn văn cảm nhận cảnh đi trẩy hội mùa xuân.

Trả lời:

Một nét đẹp nữa trong bức tranh “Xuân về” là cảnh đi trẩy hội. “Một đôi cô” duyên dáng, tươi xinh trong bộ đồ dân tộc: “yếm đỏ khăn thâm” đi trẩy hội chùa. Các cụ già, bà già “tóc bạc” lưng còng, tay chống gậy trúc, vừa đi vừa lần tràng hạt, miệng lầm rầm tụng nam mô. Có cái phơi phới, say mê của cô gái quê. Có cái phúc hậu, thánh thiện của tuổi già. Cảnh trẩy hội xuân vừa tưng bừng náo nhiệt, vừa dân dã hồn hậu đáng yêu. Ta cảm thấy như mình đang được sống lại lễ hội mùa xuân của làng quê hơn trăm năm về trước.

 

Câu 5: Em có đồng tình với quan điểm “biết yêu mến những cảnh đẹp bình dị của quê hương, con người cũng sẽ có nhiều hành động đẹp trong cuộc sống” không? Vì sao?

Trả lời:

Em đồng ý với quan điểm trên bởi mọi tình yêu trong cuộc sống đều bắt nguồn từ những gì nhỉ bé thân thuộc nhất . Yêu quê hương , yêu cảnh đẹp bình dị của quê hương , con người  cảm thấy tự hào về quê hương mình , muốn sống và cống hiến cho quê hương , đất nước. Từ đó hình thành trong họ 1 quan niệm sống tốt đẹp , tích cực , luôn hành động tốt đẹp cho cuộc sống.

Câu 6: Giá trị biểu cảm của từ láy “xun xoe” trong câu thơ “Từng đàn con trẻ chạy xun xoe”.

Trả lời:

Giá trị biểu cảm của từ láy “xun xoe” trong câu thơ “Từng đàn con trẻ chạy xun xoe”:

-Thể hiện tâm trạng nô nức, háo hức…

-Niềm vui sướng của con trẻ khi xuân về

Câu 7:  Nét đẹp văn hóa làng quê Việt Nam qua hai câu thơ:

“Trên đường cát mịn, một đôi cô,

Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.”

Trả lời:

 -Trang phục truyền thống: yếm đỏ, khăn thâm

-Lễ hội mùa xuân: trẩy hội chùa

3.    VẬN DỤNG ( 5 câu)

Câu 1: “…Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,

Lúa thì con gái mượt như nhung

Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,

Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng.

 

Trên đường cát mịn, một đôi cô,

Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.

Gậy trúc dắt bà già tóc bạc,

Lần lần tràng hạt niệm nam vô.”

                   (Trích Xuân về - Nguyễn Bính)

   Trình bày cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên.

Trả lời:

Dàn bài gợi ý

a, Mở bài

Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Bính, tác phẩm Xuân về và đoạn thơ
b, Thân bài

Cảm nhận về đoạn thơ

- Vẻ đẹp đồng quê xuân về:

Giêng hai là thời gian nông nhàn, bà con dân cày, ai nấy đều tíu tít trong lễ hội mùa xuân; Cánh đồng làng bát ngát vườn tược, xóm thôn nở trắng màu hoa cam, hoa bưởi; Mùi thơm nồng nàn, quấn quít …

→ Cảnh đồng xuân, vườn xuân thật trữ tình nên thơ, tràn đầy sức sống dưới con mắt yêu yêu đời của nhà thơ.

- Cảnh đi trẩy hội mùa xuân:

“Một đôi cô” duyên dáng, tươi xinh trong bộ đồ dân tộc đi trẩy hội chùa; Các cụ già, bà già “tóc bạc” lưng còng, tay chống gậy trúc, vừa đi vừa lần tràng hạt, miệng lầm rầm tụng nam mô…

→ Cảnh trẩy hội xuân vừa tưng bừng náo nhiệt, vừa dân dã hồn hậu đáng yêu.

Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật. Có thể theo hướng:

- Nghệ thuật: Hình ảnh thơ tươi sáng, gần gũi; ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gợi cảm…

- Đoạn thơ là bức tranh đồng quê vào xuân bình dị, tươi sáng, tràn đầy sức sống, cảnh hội xuân tưng bừng, đậm đà truyền thống văn hóa dân tộc; Qua đó, ta thấy tấm lòng tha thiết với thiên nhiên, con người của tác giả, ông luôn yêu và muốn níu giữ bản sắc văn hóa dân tộc.

c, Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề

Câu 2: Anh/ Chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc bài thơ “Xuân về” của Nguyễn Bính?

Trả lời:

Qua bài thơ “Xuân về” của Nguyễn Bính, em thấy thêm trân trọng những nét đẹp về văn hóa của Việt Nam. Mong rằng những truyền thống này sẽ được giữ gìn và phát triển lâu dài.

Câu 3: Khi xuân về, thiên nhiên và con người được tác giả cảm nhận qua những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu nào? 

Trả lời:

Khi xuân về, thiên nhiên và con người được tác giả cảm nhận qua những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu như: 

+ Thiên nhiên: gió đông về, mưa tạnh giời quang, nắng mới hoe, gió về từng trận, hoa bưởi hoa cam rụng.

+ Con người: dân gian nghỉ việc đồng, yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.

Câu 4: Anh/chị hãy nhận xét về tâm hồn, tình cảm của thi sĩ trong bài thơ.

Trả lời:

Bài thơ đã cho thấy sự quan sát tỉ mỉ, cận thận của tác giả với từng cảnh vật, con người và sự thay đổi nó khi xuân về. Chính tỏ tác giả phải là người yêu mùa xuân, yêu thiên nhiên và con người thì mới có thể miêu tả hay và rõ nét như thế.

Câu 5: Kể tên một số bài thơ có cùng đề tài, (2-3 bài), chỉ ra một nét khác biệt (tiêu biểu nhất) của ngòi bút Nguyễn Bính khi miêu tả cảnh mùa xuân ở bài thơ này?

Trả lời:

–         Kể tên một số bài thơ có cùng đề tài: Mùa xuân chín (Hàn Mặc Tử), Mùa xuân xanh (Nguyễn Bính), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)…

–         Nét khác biệt (tiêu biểu nhất) của ngòi bút Nguyễn Bính khi miêu tả cảnh mùa xuân ở bài thơ này: Nguyễn Bính mang đến cho người đọc những hình ảnh gần gũi, quen thuộc; những nét văn hóa truyền thống của làng quê cùng lối nói mộc mạc, duyên dáng, mang phong vị dân gian.

4.    VẬN DỤNG CAO ( 1 câu)

Câu 1: Phân tích tác phẩm Xuân về

Trả lời:

Thi sĩ Nguyễn Bính xuất hiện trong phong trào "Thơ mới" trước năm 1945. Phong cảnh đồng quê, hình ảnh cô thôn nữ, bến đò ngang, phiên chợ Tết... được Nguyễn Bính nói lên một cách bình dị, thân mật đáng yêu. "Tương tư", "Chợ Tết", "Mưa xuân", "Xuân về",... là những bài thơ hay của ông được nhiều người yêu thích.

Bài thơ "Xuân về" là một bức tranh xuân có bốn cảnh xinh xắn, thân mật về đồng quê. làng quê Việt Nam hơn 60 năm về trước. Con người và cảnh sắc nông thôn đã được thi vị hóa qua một hồn thơ lãng mạn tài hoa.

Cảnh xuân thứ nhất nói về cô thôn nữ khi gió đông (gió xuân) thổi về. Gió xuân mang hơi ấm và khí xuân làm hồng lên đôi má "gái chưa chồng", tuổi xuân mơn mởn. Cô láng giềng, cô hàng xóm của nhà thơ bâng khuâng nhìn trời với “đôi mắt trong" như đang ước hẹn, đợi chờ ai... Bức tranh xuân trẻ trung, tình tứ được chấm phá qua hai hình ảnh "màu má gái chưa chồng" và "đôi mắt trong" của cô hàng xóm đang "ngước mắt" nhìn trời xuân:

"Đã thấy xuân về với gió đông, 

=> Giáo án ngữ văn 10 chân trời tiết: Đọc kết nối chủ điểm - Văn bản xuân về

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận ngữ văn 10 chân trời sáng tạo - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay