Đáp án địa lí 11 kết nối tri thức Bài 1. Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế- xã hội của các nhóm nước
File đáp án địa lí 11 kết nối tri thức Bài 1. Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế- xã hội của các nhóm nước. Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án địa lí 11 kết nối tri thức
BÀI 1: SỰ KHÁC BIỆT VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC
MỞ ĐẦU
Thế giới hiện nay có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ được phân chia thành các nhóm nước khác nhau. Vậy tiêu chí nào được sử dụng để phân chia các nhóm nước? Các nhóm nước khác nhau có sự khác biệt như thế nào về trình độ phát triển kinh tế và xã hội?
Trả lời:
- Những chỉ tiêu được sử dụng để phân biệt nhóm nước phát triển và đang phát triển: tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người (GNI/người), cơ cấu kinh tế và chỉ số phát triển con người (HDI).
- Sự khác biệt về kinh tế và một số khía cạnh xã hội giữa các nhóm nước:
+ Về kinh tế, giữa các nước phát triển và đang phát triển có sự khác biệt trên một số tiêu chí như: quy mô, tốc độ phát triển; cơ cấu kinh tế; trình độ phát triển kinh tế…
+ Về xã hội, giữa các nước phát triển và đang phát triển có sự khác biệt trên một số tiêu chí như: dân cư và đô thị hóa, giáo dục và y tế,…
I. CÁC NHÓM NƯỚC.
CH: Dựa vào nội dung mục I, hãy phân biệt các nước phát triển (Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản) và các nước đang phát triển (Bra-xin, Cộng hòa Nam Phi, Việt Nam) về các chỉ tiêu GNI/người, cơ cấu kinh tế và HDI.
Trả lời:
- Các nước phát triển (Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản) có chỉ số GNI/người cao, trên 40000 USD/người và chỉ số HDI ở mức rất cao (từ 0.8 trở lên). Cơ cấu GDP tập trung nhiều nhất vào ngành dịch vụ (chiếm từ 63 đến hơn 80% tổng GDP), tiếp đến là ngành công nghiệp và xây dựng (từ 18.4 đến 29%), ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất (từ 0.7 đến 1%).
- Các nước đang phát triển (Bra-xin, Cộng hòa Nam Phi, Việt Nam) có chỉ số GNI/người ở mức từ 3000 - 8000 USD/người, chỉ số HDI ở mức cao, từ 0.700 đến dưới 0,800. Cơ cấu GDP tập trung nhiều nhất vào ngành dịch vụ (chiếm lần lượt là 62.8% ở Bra-xin, 64.6% ở Cộng hòa Nam Phi và 41.8% ở Việt Nam), tiếp đến là ngành công nghiệp và xây dựng (lần lượt là 17.7%, 23.4%, 36.7%), ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất (lần lượt là 5.9%, 2,5% và 12.7%).
II. SỰ KHÁC BIỆT VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC.
CH: Dựa vào nội dung mục II, hãy trình bày sự khác biệt về kinh tế và xã hội giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.
Trả lời:
Các nước phát triển | Các nước đang phát triển | |
Kinh tế |
|
|
Xã hội |
|
|
LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG
Luyện tập
CH: Dựa vào hình 1.1, hãy xác định các chỉ tiêu GNI/người, cơ cấu GDP và HDI của ít nhất 2 nước phát triển và 2 nước đang phát triển.
Trả lời:
Gợi ý:
GNI/người (nghìn usd) | Cơ cấu GDP (%) | HDI | ||||
Nông, lâm nghiệp và thủy sản | Công nghiệp và xây dựng | Dịch vụ | ||||
Phát triển | Nga | 10.7 | 4% | 36.3% | 59.7% | > 0.8 |
Austraylia | 53.7 | 4% | 27.3% | 68.8% | > 0.8 | |
Đang phát triển | Trung Quốc | 10.5 | 7.9% | 40.5% | 51.6% | 0.7 – 0.8 |
In-do-nê-xi-a | 3.9 | 13.7% | 42.9% | 43.3% | 0.7 – 0.8 |
Vận dụng
CH: Sưu tầm một số thông tin về kinh tế - xã hội của một nước phát triển hoặc đang phát triển mà em quan tâm.
Trả lời:
Ví dụ:
- Hàn Quốc:
- Vào những năm 1950, Hàn Quốc là một nước rất nghèo nàn và bất ổn, chính trị rơi vào trạng thái hỗn loạn, chủ nghĩa dân chủ bị tha hóa, chính phủ không có năng lực.
- Đầu những năm 1960, mức thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ dưới 100 USD nhưng nhờ có sự tăng trưởng kinh tế cao độ mà sau 30 năm, GNI bình quân theo đầu người đã đạt 10 ngàn USD, đến năm 2015 đạt 28 ngàn USD.
- Trong suốt giai đoạn từ năm 1962 đến năm 1992, Hàn Quốc đã trải qua 6 lần thực hiện kế hoạch 5 năm, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trung bình khoảng 9.2%/năm.
- Cơ cấu GDP theo lĩnh vực của Hàn Quốc (năm 2017): Nông nghiệp 2.2%; Công nghiệp 39.3%; Dịch vụ 58.3%.
- Vương quốc Anh:
- Kinh tế Vương quốc Anh và Bắc Ireland là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao.
- Là nền kinh tế lớn thứ năm trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa (GDP) và lớn thứ chín tính theo sức mua tương đương (PPP) và xếp thứ 21 về GDP bình quân đầu người, GDP của Vương quốc Anh chiếm 3,3% tổng GDP thế giới.
- Tổng GDP (Năm 2021) là khoảng 47.334 USD/người. GDP theo lĩnh vực: Nông nghiệp 0.6%; Công nghiệp 19.2%; Dịch vụ 80.2%.