Câu hỏi tự luận Địa lí 11 kết nối tri thức bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước.

Bộ câu hỏi tự luận Địa lí 11 kết nối tri thức. Câu hỏi và bài tập tự luận bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước.  Bộ tài liệu tự luận này có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Địa lí 11 kết nối tri thức.

BÀI 1: SỰ KHÁC BIỆT VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC

(16 câu)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Em hãy kể tên những tiêu chí để đánh giá chỉ số phát triển con người.

Trả lời:

Những tiêu chí để đánh giá chỉ số phát triển con người là: sức khỏe, tri thức, thu nhập.

Câu 2: Quan sát Hình 1.1. Bản đồ HDI, GNI/người và cơ cấu GDP của một số nước trên thế giới năm 2020 và kể tên các quốc gia có chỉ số HDI từ 0,8 trở lên trên thế giới.

Trả lời:

Các quốc gia có chỉ số HDI từ 0,8 trở lên trên thế giới là:Hoa Kỳ, Canada, Ác-hen-ti-na, Liên bang Nga, Ô-xtrây-li-a, Ca-dắc-xtan, Bồ Đào Nha,…

Câu 3: Quan sát Hình 1.1. Bản đồ HDI, GNI/người và cơ cấu GDP của một số nước trên thế giới năm 2020 và kể tên các quốc gia có chỉ số HDI dưới 0.55 trên thế giới.

Trả lời:

Các quốc gia có chỉ số HDI dưới 0.55 trên thế giới là: Xu-đăng, CHDC Công-gô, Tan-da-ni-a, Ê-ti-ô-pi-a,…

Câu 4: Quan sát Hình 1.1. Bản đồ HDI, GNI/người và cơ cấu GDP của một số nước trên thế giới năm 2020 và cho biết các quốc gia có chỉ số GNI bình quân đầu người trên 40 nghìn USD.

Trả lời:

Các quốc gia có chỉ số GNI bình quân đầu người trên 40 nghìn USD là: Đức (47,5), Nhật Bản (40,8), Hoa Kỳ (64,1), Ô-xtrây-li-a (53,7).

Câu 5: Quan sát Hình 1.1. Bản đồ HDI, GNI/người và cơ cấu GDP của một số nước trên thế giới năm 2020 và kể tên các quốc gia có chỉ số HDI từ 0,55 đến dưới 0,7 trên thế giới.

Trả lời:

Các quốc gia có chỉ số HDI từ 0,55 đến dưới 0,7 trên thế giới là: Ấn Độ, Ăng-gô-la, Mô-ri-ta-ni,…

 

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Các nước trên thế giới được phân chia mấy nhóm và dựa trên những chỉ tiêu nào? Hãy nêu khái niệm về những chỉ tiêu đó.

Trả lời:

* Các nước trên thế giới được phân chia thành hai nhóm: gồm các nước phát triển và các nước đang phát triển dựa trên ba chỉ tiêu:

- Tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người (GNI/người)

- Cơ cấu kinh tế.

- Chỉ số phát triển con người (HDI).

* Tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người (GNI/người):

- Được tính bằng tổng thu nhập quốc gia/số dân của một nước.

- Dựa vào chỉ tiêu này, Ngân hàng Thế giới phân chia các nước thành:

+ Nước có thu nhập cao.

+ Nước có thu nhập trung bình cao.

+ Nước có thu nhập trung bình thấp.

+ Nước có thu nhập thấp.

* Cơ cấu kinh tế:

- Là tập hợp các ngành, lĩnh vực và bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định với nhau trong đó quan trọng nhất là cơ cấu ngành kinh tế.

- Cơ cấu ngành kinh tế: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đóng góp của các ngành kinh tế vào GDP của một nước.

- Cơ cấu kinh tế theo ngành bao gồm:

+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

+ Công nghiệp và xây dựng.

+ Dịch vụ.

* Chỉ số phát triển con người (HDI):

- Là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: sức khỏe, học vấn và thu nhập.

- Dựa vào chi tiêu này, Liên hợp quốc phân chia các nước thành:

+ Nước có HDI rất cao: từ 0,800 trở lên.

+ Nước có HDI cao: từ 0,700 đến 0,800.

+ Nước có HDI trung bình: từ 0,550 đến dưới 0,700.

+ Nước có HDI thấp: dưới 0,550.

Câu 2: Trình bày sự khác biệt về kinh tế của các nhóm nước trên thế giới. Lấy ví dụ minh họa.

Trả lời:

* Nhóm nước phát triển:

- Quy mô GDP lớn và tốc độ tăng trưởng GDP khá ổn định.

- Nhóm nước này tiến hành công nghiệp hóa từ sớm và thường dẫn đầu trong các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới.

- Tiêu biểu: Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức,…

- Ngành đóng góp GDP nhiều nhất: Dịch vụ.

- Các nước phát triển đang tập trung vào đổi mới và phát triển các sản phẩm có hàm lượng khoa học – công nghệ và tri thức cao.

* Nhóm nước đang phát triển:

- Quy mô GDP trung bình và thấp nhưng tốc độ tăng trưởng GDP khá cao.

- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa với tỉ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ có xu hướng tăng.

- Tiêu biểu: Bra-xin, Cộng hòa Nam Phi, Việt Nam,…

- Một số nước bắt đầu chú trọng phát triển các lĩnh vực có hàm lượng khoa học – công nghệ và tri thức cao.

Câu 3: Trình bày sự khác biệt về xã hội của các nhóm nước trên thế giới. Lấy ví dụ minh họa.

Trả lời:

* Nhóm nước phát triển:

- Tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số: thấp.

- Cơ cấu dân số già dẫn đến thiếu hụt lao động và tăng chi phí phúc lợi xã hội trong tương lai.

- Quá trình đô thị hóa sớm, tỉ lệ dân thành thị cao, cơ sở hạ tầng khá hiện đại và đồng bộ.

- Chất lượng sống tốt, tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên cao.

- Các dịch vụ y tế, giáo dục có chất lượng tốt.

* Nhóm nước đang phát triển:

- Tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao ở một số nước.

- Cơ cấu dân số trẻ và đang có xu hướng già hóa.

- Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh nhưng tỉ lệ dân thành thị chưa cao.

- Chất lượng sống ở mức cao và trung bình, tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên tăng dần.

- Các dịch vụ y tế, giáo dục đang dần được cải thiện.

Câu 4: So sánh sự khác nhau về kinh tế - xã hội của nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển.

Trả lời:

 

Nhóm nước phát triển

Nhóm nước đang phát triển

Về kinh tế

- Quy mô GDP lớn và tốc độ tăng trưởng GDP khá ổn định.

- Nhóm nước này tiến hành công nghiệp hóa từ sớm và thường dẫn đầu trong các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới.

- Các nước phát triển đang tập trung vào đổi mới và phát triển các sản phẩm có hàm lượng khoa học – công nghệ và tri thức cao.

- Quy mô GDP trung bình và thấp nhưng tốc độ tăng trưởng GDP khá cao.

- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa với tỉ trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ có xu hướng tăng.

- Một số nước bắt đầu chú trọng phát triển các lĩnh vực có hàm lượng khoa học – công nghệ và tri thức cao.

Về xã hội

- Tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số: thấp.

- Cơ cấu dân số già dẫn đến thiếu hụt lao động và tăng chi phí phúc lợi xã hội trong tương lai.

- Quá trình đô thị hóa sớm, tỉ lệ dân thành thị cao, cơ sở hạ tầng khá hiện đại và đồng bộ.

- Chất lượng sống tốt, tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên cao.

- Các dịch vụ y tế, giáo dục có chất lượng tốt.

- Tỉ lệ tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao ở một số nước.

- Cơ cấu dân số trẻ và đang có xu hướng già hóa.

- Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh nhưng tỉ lệ dân thành thị chưa cao.

- Chất lượng sống ở mức cao và trung bình, tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên tăng dần.

- Các dịch vụ y tế, giáo dục đang dần được cải thiện.

 

 

3. VẬN DỤNG (4 câu)

Câu 1: Giải thích lí do vì sao người dân ở các nước phát triển có tuổi thọ trung bình cao?

Trả lời:  Người dân ở các nước phát triển có tuổi thọ trung bình cao vì ở nhóm nước này, chất lượng cuộc sống cao và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe phát triển.

Câu 2: Vì sao trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển lại có sự khác biệt?

Trả lời: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển có sự khác biệt là do:

- Các nước trên thế giới có sự khác nhau về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội.

- Các nhóm nước có sự khác nhau về trình độ khoa học – kĩ thuật, chất lượng nguồn lao động, chất lượng cuộc sống,…

Câu 3: Tại sao chỉ số HDI của nhóm nước đang phát triển thấp hơn nhóm nước phát triển?

Trả lời:

Chỉ số HDI của nhóm nước đang phát triển thấp hơn nhóm nước phát triển là do:

- Ở các nước phát triển: chất lượng cuộc sống của người dân tốt, các dịch vụ y tế, giáo dục phát triển nên tuổi thọ của người dân ở nhóm này cao hơn.

- Ở các nước đang phát triển: chất lượng cuộc sống ở mức trung bình, các dịch vụ y tế, giáo dục đang được cải thiện nên chỉ số HDI vẫn thấp hơn. Ngoài ra, ở một số nước vẫn xảy ra xung đột, chiến tranh, dịch bệnh nên chỉ số HDI vẫn bị ảnh hưởng.

Câu 4: Cho bảng số liệu sau:

Bảng 1. Cơ cấu GDP của Hoa Kỳ và Bra-xin năm 2020.

 

Cơ cấu GDP (%)

 

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp và xây dựng

Dịch vụ

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

Hoa Kỳ

0.9

18.4

80.1

0.6

Bra-xin

5.9

17.7

62.8

9.5

  1. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Hoa Kỳ và Bra-xin năm 2020.
  2. Nhận xét và giải thích.

Trả lời:

  1. Vẽ biểu đồ:
  2. Nhận xét và giải thích:

* Hoa Kỳ: có sự chênh lệch lớn giữa các ngành.

- GDP tập trung nhiều ở ngành dịch vụ với 80,1%, tiếp theo là ngành công nghiệp xây dựng với 18,4%.

- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và thuế chỉ chiếm lần lượt 0,9% và 0,6%

* Bra-xin: tỉ trọng GDP không có quá nhiều sự chênh lệch giữa các ngành.

- GDP tập trung nhiều ở ngành dịch vụ với 62,8%, tiếp theo là ngành công nghiệp xây dựng với 17,7%.

- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và thuế vẫn chiếm mức cao với 5,9% và 13,6%

* Nguyên nhân:

- Các nước phát triển diễn ra các cuộc cách mạng công nghiệp từ rất sớm.

- Các nước phát triển có cơ sở vật chất hiện đại, tiên tiến đáp ứng yêu cầu của ngành dịch vụ.

 

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Ở các nước phát triển, tỉ trọng ngành dịch vụ đóng góp nhiều nhất cho GDP. Hãy giải thích lí do.

Trả lời:

Các nước phát triển ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP vì:

- Ngành dịch vụ đem lại nguồn thu lớn.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật các nước phát triển đáp ứng được yêu cầu của ngành dịch vụ.

- Các nước phát triển đã hoàn thành quá trình công nghiệp hóa đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức.

Câu 2: Các nước phát triển có cơ cấu dân số già hơn các nước đang phát triển. Giải thích điều đó.

Trả lời:

Các nước phát triển có cơ cấu dân số già vì:

- Đời sống vật chất, tinh thần, an sinh xã hội ở các quốc gia phát triển được nâng cao nên tuổi thọ của con người cũng ngày càng được nâng cao.

- Xu hướng các cặp vợ chồng không muốn có con hoặc sinh ít con dẫn đến tỉ lệ sinh và tỉ lệ tăng dân số thấp.

- Cùng với đó là các trào lưu theo chủ nghĩa độc thân ở giới trẻ ngày nay cũng ngày càng phát triển do nhu cầu học tập, coi trọng sự nghiệp hơn là việc lập gia đình.

Câu 3: Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hoá dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển?

Trả lời:

  - Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới. Năm 2020, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm của thế giới là 1,2%, các nước phát triển là -0,2% đến 0,3%, các nước đang phát triển là 0,8% đến 1,1%.

   - Dân số thế giới đang có xu hướng già đi. Trong cơ cấu theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao và tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng. Dân số của nhóm nước phát triển trong độ tuổi dưới 15 tuổi ít hơn nhóm nước đang phát triển, nhưng độ tuổi 65 trở lên nhiều hơn ở nhóm nước đang phát triển rất nhiều. Theo chỉ tiêu phân loại về dân số, nhóm nước phát triển có dân số già.

=> Giáo án Địa lí 11 kết nối bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: Câu hỏi tự luận Địa lí 11 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu mới cập nhật

Tài liệu môn khác

Chat hỗ trợ
Chat ngay