Đáp án Địa lí 8 cánh diều: Chủ đề chung 1
File đáp án Địa lí 8 cánh diều: Chủ đề chung 1.Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt
Xem: => Giáo án địa lí 8 cánh diều
CHỦ ĐỀ CHUNG 1MỞ ĐẦU
Quá trình hình thành và phát triển của châu thổ diễn ra như thế nào? Chế độ nước của các dòng sông ra sao? Con người đã khai khẩn, cải tạo, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long như thế nào?
Trả lời:
♦ Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Diện tích khoảng 15.000 km2, được hình thành trong thời gian dài nhờ phù sa của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ trầm tích trên vùng trũng.
+ Trong 2000 năm gần đây, châu thổ sông Hồng có nhiều thay đổi do hoạt động đắp đê, lấn biển ở vùng châu thổ và sự xuất hiện các công trình thuỷ lợi - thuỷ điện.
- Chế độ nước sông:
+ Mùa lũ: từ tháng 6 - tháng 10, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm.
+ Mùa cạn: từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
♦ Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Châu thổ sông Cửu Long là một phần của châu thổ sông Mê Công, rộng 40.000 km2, được bồi đắp bởi phù sa sông Cửu Long và ảnh hưởng của các đợt biển tiến, biển thoái.
+ Châu thổ sông Cửu Long còn nhiều ô trũng lớn chưa được phù sa bồi đắp. Do địa hình thấp nên hằng năm, các vùng trũng này bị ngập nước vào mùa lũ.
+ Ở bãi triều ven biển và vùng cửa sông của châu thổ, rừng ngập mặn rất phát triển.
- Chế độ nước sông:
+ Mùa lũ: từ tháng 7 - tháng 11, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm.
+ Mùa cạn: từ tháng 11 đến tháng 6 năm sau.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ đầu Công nguyên, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU THỔ
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 1.1 hãy:
- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của châu thổ sông Hồng.
- Cho biết nền văn minh sông Hồng hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào?
Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển:
Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng (phần chảy ở Việt Nam dài 556 km), hàng trăm phụ lưu các cấp (lớn nhất là sông Đà và sông Lô) và hàng chục chỉ lưu (sông Trà Lý, sông Đáy,...). Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và lượng phù sa hết sức phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm.
Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thủy triều và sóng biển.
Khi đổ ra biển, phù sa được lắng đọng ở cửa sông và hình thành châu thổ. Cùng với thời gian, châu thổ sông Hồng ngày càng tiến ra biển.
- Nền văn minh sông Hồng hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi:
Châu thổ sông Hồng được hình thành chủ yếu do bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình trên vùng sụt lún thấp, rộng lớn. Châu thổ sông Hồng có dạng hình tam giác châu với đỉnh ở thành phố Việt Trì, đáy là đường bờ biển từ thành phố Hải Phòng đến cửa sông Đáy thuộc huyện Kim Sơn. Quá trình bồi đắp châu thổ diễn ra thường xuyên, liên tục từ hàng nghìn năm trước.
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 1.2, hãy:
- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của Châu thổ sông Cửu Long
- Cho biết nền văn minh châu thổ sông Cửu Long hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào.
Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển của Châu thổ sông Cửu Long:
Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ Việt Nam (sông Cửu Long) dài hơn 230 km. Sông Cửu Long gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bể mặt châu thổ.
Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam.
Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10 000 km2 (chủ yếu ở Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên), bồi đắp phù sa cho bể mặt châu thổ.
Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
Nền văn minh châu thổ sông Cửu Long hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi:
- Châu thổ sông Cửu Long tiếp nhận nguồn nước và lượng phù sa dồi dào đã bồi đắp nên những cánh đồng rộng lớn, đất đai màu mỡ với diện tích rừng ngập mặn lớn.
- Châu thổ chịu ảnh hưởng lớn của chế độ thủy triều, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền theo cửa sông lớn và bán đảo Cà Mau, trung bình mỗi năm khoảng 60 - 80m. Từ nhiều thế kỉ qua người dân đã bỏ công sức khai phá, cải tạo góp phần tạo nên vùng đất trù phú này.
II. CHẾ ĐỘ NƯỚC CỦA CÁC DÒNG SÔNG CHÍNH.
Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy mô tả chế độ nước của sông Hồng.
Trả lời:
Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản, trong năm có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt:
- Mùa lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột.
- Mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.
Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long.
Trả lời:
Lưu lượng nước trung bình năm và tổng lượng phù sa của sông Cửu Long rất lớn. Chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hoà, chia thành hai mùa:
- Mùa lũ dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút đều diễn ra chậm vì lưu vực sông Mê Kông dài, có dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp.
- Mùa cạn dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm. Đặc biệt, vùng hạ lưu châu thổ chịu tác động rất mạnh của chế độ thuỷ triều.
III. QUÁ TRÌNH CON NGƯỜI KHAI KHẨN VÀ CẢI TẠO CHÂU THỔ, CHẾ NGỰ VÀ THÍCH ỨNG VỚI CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 1.3, hãy tìm các dẫn chứng thể hiện việc con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng.
Trả lời:
Những nét chính về quá trình con người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự chế độ nước sông Hồng:
- Từ xa xưa, để khai thác nguồn nước sông Hồng, người Việt đã sớm biết tạo nên những hệ thống kênh dẫn nước vào ruộng, tổ chức đắp đê, trị thủy để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.
- Dưới thời Lý, Nhà nước Đại Việt đã cho đắp đê dọc theo hầu hết các con sông lớn.
- Tới thời Trần, triều đình cho gia cố các đoạn đê xung yếu ở hai bên bờ sông Hồng và đặt ra chức quan Hà đê sứ chuyên trách trông coi việc bồi đắp và bảo vệ hệ thống đê điều,...
- Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác bài bồi vùng cửa sông. Công việc này được đẩy mạnh vào thời Nguyễn.
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 1.4, hãy tìm các dẫn chứng thể hiện việc con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Cửu Long.
Trả lời:
Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã sớm được khai khẩn và trở thành trung tâm nông nghiệp lúa nước thời Vương quốc Phù Nam.
Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long là quá trình thích ứng với tự nhiên.
Từ khoảng thế kỉ XVII, quá trình khai hoang, phục hóa đồng ruộng được đẩy mạnh. Cuộc sống gắn liền với sông nước đã tạo nên một nền văn hóa đậm chất sông nước của người dân nam bộ. Chợ nổi, nhà nổi,... là những cách thích ứng với môi trường sông nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long.
Do tác động lớn của môi trường sông nước mà "nước" thành quan niệm của người Việt về Tổ quốc từ xưa đến nay.
LUYỆN TẬP
Câu hỏi: Hãy hoàn thành bảng thông tin về chế độ nước (mùa lũ, mùa cạn) giữa hệ thống nước sông Hồng và sông Cửu Long theo mẫu
Trả lời:
Chế độ nước | Sông Hồng | Sông Cửu Long |
Mùa lũ | kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột. | dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút đều diễn ra chậm vì lưu vực sông Mê Công dài, có dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp. |
Mùa cạn | kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt. | dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm. Đặc biệt, vùng hạ lưu châu thổ chịu tác động rất mạnh của chế độ thuỷ triều. |
VẬN DỤNG
Câu hỏi: Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về lợi ích và hạn chế của hệ thống đê sông Hồng.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về phương châm “sống chung với lũ” của người dân ở đồng bằng sông Cửu Long và những lợi ích do dòng sông mang lại.
Trả lời:
Thực hiện nhiệm vụ 1:
- Lợi ích của hệ thống đê sông Hồng:
- Hạn chế thiệt hại của lũ lụt hàng năm do sông Hồng gây ra, đặc biệt vào mùa mưa bão.
- Làm cho diện tích đất phù sa của Đồng bằng sông Hồng không ngừng được mở rộng về phía biển.
- Làm cho địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp châu thổ, làng mạc trù phú, dân cư đông đúc.
- Giúp cho nông nghiệp thâm canh, tăng vụ; công nghiệp, dịch vụ phát triển sôi động. Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển.
- Hạn chế: vùng đất phía trong đê sông Hồng (gồm các khu đất cao và ô trũng) không được phù sa bồi đắp hằng năm nên kém màu mỡ hơn so với vùng đất phía ngoài đê.