Đáp án Lịch sử 12 chân trời sáng tạo Bài 8. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954- 1975)
File đáp án Lịch sử 12 chân trời sáng tạo Bài 8. Cuộc kháng chiến chống mỹ, cứu nước (1954- 1975) Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.
Xem: => Giáo án lịch sử 12 chân trời sáng tạo
BÀI 8. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954- 1975)
1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC
Câu hỏi: Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954- 1975).
Hướng dẫn chi tiết:
Bối cảnh thế giới:
Hệ thống xã hội chủ nghĩa: Trong giai đoạn này, các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô (Nga Xô Viết) đã trở thành một thế lực lớn về mặt kinh tế, quân sự và khoa học-kỹ thuật. Họ đã cung cấp hỗ trợ quan trọng cho các phong trào giải phóng dân tộc và phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ trên toàn cầu.
Phong trào giải phóng dân tộc: Ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, phong trào giải phóng dân tộc đang phát triển mạnh mẽ. Các nước này đấu tranh cho độc lập và tự do khỏi sự cai trị của các đế quốc hoặc chính quyền thuộc địa. Việc này tạo ra một tình hình chính trị không ổn định và đẩy mạnh sự phản kháng chống lại thực dân Pháp.
Chiến tranh lạnh: Trong bối cảnh chiến tranh lạnh giữa hai phe tư bản chủ nghĩa (Mỹ và các đồng minh) và xã hội chủ nghĩa (Liên Xô và các đồng minh), Việt Nam trở thành một mảnh đất chiến lược quan trọng. Hai phe đối đầu với nhau qua việc hỗ trợ các phe đối lập trong cuộc kháng chiến Việt Nam, tạo ra một tình hình căng thẳng và trở thành một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cuộc kháng chiến.
Bối cảnh trong nước:
Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954: Hiệp định này chấm dứt cuộc chiến tranh giữa Việt Nam và Pháp, chia Việt Nam thành hai miền Bắc và Nam. Miền Bắc trở thành một chính quyền xã hội chủ nghĩa, trong khi miền Nam tiếp tục được cai trị bởi Chính quyền Ngô Đình Diệm, một đồng minh của Mỹ.
Chính quyền Ngô Đình Diệm: Mỹ ủng hộ và tăng cường vị thế của Chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam. Mục tiêu của Mỹ là xây dựng một chính quyền đồng minh và căn cứ quân sự để kiểm soát Đông Dương và Đông Nam Á. Chính quyền Ngô Đình Diệm đã thực hiện chính sách chia cắt, đàn áp phản động và ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc, gây ra sự bất mãn và phản kháng từ phía dân chúng.
2. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954 - 1975)
Câu hỏi: Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1954 - 1960.
Hướng dẫn chi tiết:
Miền Bắc:
Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, miền Bắc Việt Nam đã chuyển sang chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhân dân miền Bắc đã thực hiện cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế. Họ cũng đã hàn gắn vết thương chiến tranh và cải tạo quan hệ sản xuất, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn đầu.
Miền Nam:
Quân dân miền Nam đã tiếp tục cuộc chiến chống lại Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm. Họ đòi hỏi việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hoà bình và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới cuộc Đồng khởi. Điều này đã thúc đẩy phong trào Đồng khởi nổi lên vào năm 1959-1960.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 15 của Đảng Lao động Việt Nam đã khẳng định rằng, ngoài con đường sử dụng bạo lực cách mạng, không còn con đường nào khác cho nhân dân miền Nam. Nghị quyết này đã thổi bùng lên phong trào Đồng khởi và đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của cách mạng miền Nam.
Thắng lợi của phong trào Đồng khởi đã làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm và gây tổn thất nghiêm trọng cho chính sách thực dân mới của Mỹ. Cách mạng miền Nam đã chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công và mở rộng vùng giải phóng. Điều này đã dẫn đến việc thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam vào ngày 20 tháng 12 năm 1960 và thúc đẩy phát triển của lực lượng vũ trang cách mạng.
Câu hỏi: Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1961 - 1965.
Hướng dẫn chi tiết:
- Tháng 9- 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội. Đại hội đã xác định nhiệm vụ, vị trí, vai trò chiến lược của cách mạng cả nước và cách mạng từng miền; mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam- Bắc.
- Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất:
+ Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 — 1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Từ đó, sức mạnh của hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa được tăng cường.
+ Miền Bắc tăng cường chỉ viện cho tiền tuyến miền Nam.
- Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt ” của Mỹ:
+ Ở miền Nam, từ năm 1961, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. Để thực hiện kế hoạch, Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, mở các cuộc hành quân càn quét lực lượng cách mạng.
+ Quân dân miền Nam đã chiến đấu chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng và đô thị), tiến công địch bằng cả ba mũi giáp công (chính trị, quân sự. binh vận) và giành được nhiều thắng lợi quan trọng.
Câu hỏi: Trình bày những nét chính của kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1965 - 1968.
Hướng dẫn chi tiết:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt", Mỹ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. Chiến tranh cục bộ là loại hình chiến tranh thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội Mỹ, quân đội một số nước đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn, quân đội Mỹ mở nhiều cuộc hành quân “tìm diệt" và "bình định" vào căn cứ của quân Giải phóng ở miền Nam.
- Quân dân miền Nam tiếp tục chiến đấu, giành những thắng lợi trên các mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao:
+ Trên mặt trận chính trị, quần chúng đấu tranh phá vỡ nhiều “ấp chiến lược” trong vùng nông thôn, vùng giải phóng được mở rộng, vị thế và uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
+ Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam anh dũng chiến đấu và giành thắng lợi mở đầu ở Núi Thành (tháng 5- 1965), Vạn Tường (Quảng Ngãi, tháng 8- 1965), mở ra khả năng đánh thắng Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ". Đầu năm 1968, quân dân miền Nam mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, buộc Mỹ phải “phi Mỹ hoá” cuộc chiến tranh.
- Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam:
+ Ngày 5-8- 1964, sau khi dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mỹ cho không quân đánh phá một số địa điểm ở miền Bắc.
+ Từ năm 1965, Mỹ chính thức mở rộng chiến tranh ra miền Bắc lần thứ nhất.
+ Miền Bắc thực hiện tốt vai trò của hậu phương lớn, duy trì hoạt động sản xuất và chỉ viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Câu hỏi: Trình bày những nét chính của kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1969 - 1973.
Hướng dẫn chi tiết:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ; Mỹ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” (1969 - 1973) ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.
- Ở miền Nam:
+ Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ.
+ Ngày 6 - 6 - 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời.
+ Từ tháng 3 - 1972, quân đội Việt Nam mở cuộc Tiến công chiến lược vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam, chọc thủng ba phòng tuyến của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mỹ phải thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”
- Ở miền Bắc: khôi phục và phát triển kinh tế- xã hội chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai, làm tròn nghĩa vụ hậu phương:
+ Tháng 4-1972 đến tháng 12-1972, Mỹ tiếp tục gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.
+ Từ ngày 18 đến ngày 29-12-1972, Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố ở miền Bắc.
+ Qua 12 ngày đêm chiến đấu, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pa-ri (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.
+ Trong những năm 1969- 1972, miền Bắc tiếp tục chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam và chiến trường Lào, Cam-pu-chia.
Câu hỏi: Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1973- 1975.
Hướng dẫn chi tiết:
Miền Bắc:
Từ năm 1973, miền Bắc Việt Nam đã tiến hành khôi phục kinh tế-xã hội và tiếp tục hỗ trợ miền Nam trong cuộc chiến chống Mỹ. Họ đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong giai đoạn này.
Miền Nam:
Từ tháng 3 năm 1973, chính quyền Sài Gòn (miền Nam) đã tiến hành chiến dịch "tràn ngập lãnh thổ" và mở các cuộc hành quân "bình định-lấn chiếm" vùng giải phóng.
Quân và dân miền Nam đã tiến hành cuộc đấu tranh chống lại các cuộc "bình định-lấn chiếm" và đồng thời mở cuộc tiến công để mở rộng vùng giải phóng.
Vào cuối năm 1974 và đầu năm 1975, quân dân miền Nam đã mở đợt hoạt động quân sự ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, và đạt được thắng lợi quan trọng ở Đường 14 - Phước Long vào ngày 6 tháng 1 năm 1975.
Trước tình hình này, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ rằng nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, miền Nam sẽ được giải phóng ngay trong năm 1975.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 đã trải qua 3 chiến dịch lớn: Chiến dịch Tây Nguyên, Chiến dịch giải phóng Huế và Đà Nẵng, và Chiến dịch Hồ Chí Minh.
Ngày 2 tháng 5 năm 1975, toàn bộ miền Nam, cùng các đảo và quần đảo, đã hoàn toàn được giải phóng.
3. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954- 1975)
Câu hỏi: Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954- 1975).
Hướng dẫn chi tiết:
Nguyên nhân chủ quan:
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Lao động Việt Nam, với Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, đã đưa ra đường lối chính trị và quân sự độc lập, tự chủ và sáng tạo. Đồng thời, Đảng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.
Tinh thần yêu nước, bất khuất và kiên cường của nhân dân trên cả hai miền Nam và Bắc đã đóng góp quan trọng vào chiến thắng. Sự đoàn kết một lòng của nhân dân cũng đã đóng vai trò quan trọng trong việc vượt qua khó khăn và thử thách.
Hậu phương miền Bắc phát triển mạnh mẽ và đáp ứng kịp thời yêu cầu của cuộc kháng chiến ở cả hai miền. Quân đội nhân dân Việt Nam đã trưởng thành và phát huy nghệ thuật quân sự tích lũy từ thời kỳ kháng chiến cứu nước trước đó.
Nguyên nhân khách quan:
Sự phối hợp và hỗ trợ từ nhân dân Lào và nhân dân Campuchia đã góp phần quan trọng vào chiến thắng. Các nước Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác cũng đã đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ cuộc kháng chiến của Việt Nam. Sự đoàn kết và ủng hộ từ nhân dân tiến bộ trên thế giới cũng có tác động tích cực.
Câu hỏi: Phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954- 1975).
Hướng dẫn chi tiết:
- Đối với Việt Nam:
+ Đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam, thống nhất đất nước.
+ Mở ra kỷ nguyên mới của Việt Nam: kỷ nguyên cả nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đối với thế giới: Thắng lợi của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mỹ và thế giới, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh.
LUYỆN TẬP
Lập bảng thống kê những chiến thắng tiêu biểu của quân và dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975) theo gợi ý bên vào vở:
Thời gian |
Chiến thắng tiêu biểu |
1954- 1960 |
? |
1961- 1965 |
? |
1965- 1968 |
? |
1969- 1973 |
? |
1973- 1975 |
? |
Hướng dẫn chi tiết:
Thời gian |
Chiến thắng tiêu biểu |
1954- 1960 |
Phong trào Đồng khởi (1959 - 1960). |
1961- 1965 |
Thắng lợi ở Ấp Bắc, Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước), ... |
1965- 1968 |
Chiến thắng ở Núi Thành (tháng 5- 1965), Vạn Tường (Quảng Ngãi, tháng 8- 1965), Thắng lợi ở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968. |
1969- 1973 |
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972. Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không năm 1972. |
1973- 1975 |
Chiến thắng Đường 14 - Phước Long (6-1-1975), thắng lợi ở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 trải qua 3 chiến dịch lớn: Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975), Các chiến dịch giải phóng Huế và Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975), Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26/4 đến ngày 30/4/1975). |
VẬN DỤNG
Sưu tầm tài liệu, giới thiệu với các bạn trong lớp về những tấm gương hi sinh anh dũng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975). Kể tên những việc em đã tham gia vào công tác đền ơn đáp nghĩa ở địa phương.
Hướng dẫn chi tiết:
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến 1975, có rất nhiều tấm gương hi sinh anh dũng của những người anh hùng và những người đã đóng góp to lớn cho sự giải phóng và thống nhất đất nước. Dưới đây là một số ví dụ và tên gọi về các nhân vật quan trọng trong giai đoạn này:
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969): Là người lãnh đạo cách mạng, nhà tư tưởng vĩ đại của Việt Nam. Ông đã đưa ra đường lối chính trị và quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo. Với tinh thần vĩ đại, ông đã dẫn dắt đất nước qua cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp (1911-2013): Là vị tướng tài ba và chiến lược gia xuất sắc của quân đội nhân dân Việt Nam. Ông đã có vai trò quan trọng trong nhiều chiến dịch thành công, như chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975.
Anh hùng Lê Duẩn (1907-1986): Là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1960 đến năm 1986. Ông đã đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo và tổ chức cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Anh hùng Trường Chinh (1907-1988): Là một trong những nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và đã đóng góp quan trọng cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
=> Giáo án Lịch sử 12 chân trời Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)