Đáp án Lịch sử 8 kết nối tri thức Chủ đề 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (P2)

File đáp án Lịch sử 8 kết nối tri thức Chủ đề 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long (P2). Toàn bộ câu hỏi, bài tập ở trong bài học đều có đáp án. Tài liệu dạng file word, tải về dễ dàng. File đáp án này giúp kiểm tra nhanh kết quả. Chỉ có đáp án nên giúp học sinh tư duy, tránh học vẹt.

3. QUÁ TRÌNH CON NGƯỜI KHAI KHẨN VÀ CẢI TẠO CHÂY TỔ, CHẾ NGỰ VÀ THÍCH ỨNG VỚI CHẾ ĐỘ NƯỚC CỦA SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG.

  1. a) Đối với sông Hồng

Nhiệm vụ 5: 

CH: Khai thác tư liệu trên giúp em biết được điều gì về vấn đề đê điều dưới triều Nguyễn?

Trả lời:

Dưới triều Nguyễn, công cuộc quai đê lấn biển được đấy mạnh, tuy nhiên vấn đề đê điều trong giai đoạn này còn gặp nhiều khó khăn. Đê phòng lụt được đắp từ các thời trước bị vỡ, vua Gia Long không biết nên đắp đê hay bỏ đê.

CH: Trình bày những nét chính về quá trình con người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự chế độ nước sông Hồng.

Trả lời:

Những nét chính về quá trình con người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự chế độ nước sông Hồng:

- Từ xa xưa, để khai thác nguồn nước sông Hồng, người Việt đã sớm biết tạo nên những hệ thống kênh dẫn nước vào ruộng, tổ chức đắp đê, trị thủy để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.

- Dưới thời Lỹ, Nhà nước Đại Việt đã cho đắp đê dọc theo hầu hết các con sông lớn.

- Tới thời Trần, triều đình cho gia cố các đoạn đê xung yếu ở hai bên bờ sông Hồng và đặt ra chức quan Hà đê sứ chuyên trách trông coi việc bồi đắp và bảo vệ hệ thống đê điều,...

- Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác bài bồi vùng cửa sông. Công việc này được đẩy mạnh vào thời Nguyễn. 

  1. b) Đối với sông Cửu Long

Nhiệm vụ 6: 

CH: Trình bày những nét chính về quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long

Trả lời:

  • Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã sớm được khai khẩn và trở thành trung tâm nông nghiệp lúa nước thời Vương quốc Phù Nam.
  • Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long là quá trình thích ứng với tự nhiên.
  • Từ khoảng thế kỉ XVII, quá trình khai hoang, phục hóa đồng ruộng được đẩy mạnh. Cuộc sống gắn liền với sông nước đã tạo nên một nền văn hóa đậm chất sông nước của người dân nam bộ.
  • Chợ nổi, nhà nổi,... là những cách thích ứng với môi trường sông nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long.
  • Do tác động lớn của môi trường sông nước mà "nước" thành quan niệm của người Việt về Tổ quốc từ xưa đến nay.

LUYỆN TẬP

CH: Chế độ nước của các sông chính ở châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long khác nhau như thế nào?

Trả lời:

  • Sông Hồng:

Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản, trong năm có một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt:

- Mùa lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột.

- Mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.

  • Sông Cửu Long:

Lưu lượng nước trung bình năm và tổng lượng phù sa của sông Cửu Long rất lớn. Chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hoà, chia thành hai mùa:

- Mùa lũ dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút đều diễn ra chậm vì lưu vực sông Mê Công dài, có dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp.

- Mùa cạn dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm. Đặc biệt, vùng hạ lưu châu thổ chịu tác động rất mạnh của chế độ thuỷ triều.

CH: Theo em, quá trình con người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long có điểm gì giống và khác nhau?

Trả lời:

Giống nhau:

- Cả hai đồng bằng đều được khai thác từ rất sớm.

- Nhân dân 2 vùng đều biết cách khai thác nguồn lợi từ sông nước, cải tạo vùng châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của 2 con sông lớn này.

Khác nhau:

  • Sông Hồng: Quá trình khai thác gắn liền với công cuộc trị thủy, xây dựng hệ thống đê điều ngăn lũ.
  • Sông Cửu Long: Việc khai khẩn là quá trình thích ứng với tự nhiên.

VẬN DỤNG

Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về địa hình, sông ngòi của châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet và cho biết: Hiện nay việc khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long có cần thiết không? Vì sao?

Trả lời:

Nhiệm vụ 1:

  • Vùng châu thổ sông Hồng:
  • Đồng bằng sông Cửu Long:

Nhiệm vụ 2: 

Hiện nay, việc khai thác, cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long vẫn rất cần thiết:

  • Đối với đồng bằng sông Hồng:

Đồng bằng sông Hồng có ý nghĩa then chốt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước:

          - Có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế - xã hội

          - Có lịch sử khai thác lãnh thổ từ lâu đời với nghề trồng lúa nước truyền thống gắn liền với nền văn minh sông Hồng.

          - Nền văn hiến lâu đời, nhiều di tích lịch sử, nhiều lễ hội truyền thống

          - Là vùng kinh tế quan trọng của đất nước.

Tuy nhiên, hiện nay, mật độ dân số tập trung ở đồng bằng sông Hồng rất cao, gây ra một số vấn đề như:

- Diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp nhất cả nước: chỉ bằng ½ mức bình quân của cả nước.

- Sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu tích lũy và cải thiện đời sống nhân dân.

- Hàng loạt vấn đề cấp bách đòi hỏi phải giải quyết: việc làm, nhà ở…

- Việc quy hoạch đô thị chưa hợp lí khiến dân cư một số khu vực phải chịu cảnh ngập lụt cục bộ mỗi khi mưa lớn kéo dài, gây trở ngại cho giao thông, đi lại,...

  • Đối với đồng bằng sông Cửu Long:

- Đồng bằng có vị trí chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội nước ta:

  • Là vùng trọng điểm số 1 về sản xuất lương thực – thực phẩm của nước ta. 
  • Việc giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm có ý nghĩa lớn: cung cấp lương thực, thực phẩm cho cả nước đồng thời tạo ra mặt hàng xuất khẩu chủ lực: thủy sản, lúa gạo.

- Lịch sử khai thác lãnh thổ muộn, đồng bằng không bị con người can thiệp sớm, do đó tiềm năng về tự nhiên còn nhiều, việc đẩy mạnh cải tạo tự nhiên ở đây là vấn đề hết sức cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của nước ta.

- Tiềm năng phát triển kinh tế của vùng còn lớn :

  • Đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu được bồi đắp hàng năm rất thích hợp trồng lúa. Diện tích đất phèn, đất mặn, đất hoang hóa còn nhiều, là cơ sở để vùng mở rộng diện tích đất canh tác.
  • Khí hậu cận xích đạo, không có mùa đông lạnh, thời tiết ít biến động, ít thiên tai thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
  • Nguồn nước dồi dào (sông Tiền, sông Hậu, mạng lưới kênh rạch) có giá trị giao thông, cung cấp nước, nguồn lợi thủy sản, môi trường nuôi trồng thủy sản.
  • Diện tích rừng tràm và rừng ngập mặn lớn nhất nước ta, có giá trị không chỉ về kinh tế mà cả về sinh thái, môi trường.
  • Động vật có giá trị hơn cả là cá và chim. Nhiều sân chim tự nhiên, nguồn thủy sản biển giàu có, chiếm khoảng ½ tổng trữ lượng cả nước.
  • Vùng có hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.

- Vùng có nhiều hạn chế cần khắc phục

  • Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau, làm tăng diện tích đất phèm và đất mặn, gây nguy cơ cháy rừng cao.
  • Diện tích đất phèn và đất mặn lớn, việc sử dụng, cải tạo gặp nhiều khó khăn.
  • Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, thiếu các nguyên tố vi lượng, đất quá chặt, khó thoát nước, không thích hợp cho trồng lúa.
  • Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho phát triển kinh tế.

- Do khai thác không hợp lí của con người nên tài nguyên môi trường đang bị suy thoái: diện tích rừng ngập mặn giảm, môi trường xuống cấp.

=> Giáo án điện tử Lịch sử 8 kết nối Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long

Thông tin tải tài liệu:

Phía trên chỉ là 1 phần, tài liệu khi tải về là file word, có nhiều hơn + đầy đủ đáp án. Xem và tải: File word đáp án lịch sử 8 kết nối tri thức - Tại đây

Tài liệu khác

Tài liệu của bạn

Tài liệu môn khác

Tài liệu mới cập nhật

Chat hỗ trợ
Chat ngay